MỤC LỤC.
MỤC LỤC. 1
LỜI MỞ ĐẦU. 5
Chương I: NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ NHIÊN LIỆU ETHANOL (XĂNG PHA CỒN, GASOHOL). 6
I. Vài nét về lịch sử sử dụng nhiên liệu ethanol. 6
II. Lợi ích và hạn chế khi sử dụng nhiên liệu Ethanol. 7
II.1. Lợi ích. 7
II.1.1. Lợi ích về kinh tế. 7
II.1.2. Lợi ích về môi trường. 7
II.2. Hạn chế khi sử dụng nhiên liệu ethanol. 8
III. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol hiện nay trên thế giới. 8
IV. Một số thông tin về giá cả ethanol nhiên liệu. 9
V. Tình hình sản xuất và khả năng sử dụng ethanol nhiên liệu ở nước ta. 10
Chương II: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT ETHANOL NHIÊN LIỆU. 13
I. Sản xuất ethanol từ nguyên liệu chứa tinh bột (sắn, ngô). 13
I.1. Tổng quan về nguyên liệu. 13
I.1.1. Thành phần quan trọng và chủ yếu đối với nguyên liệu chứa tinh bột để sản xuất ethanol. 13
I.1.2. Nguyên liệu chứa tinh bột để sản xuất ethanol. 14
I.1.2.1. Sắn. 14
I.1.2.2. Ngô. 15
I.2. Các công đoạn chính trong quá trình sản xuất ethanol từ tinh bột. 16
I.3. Thuyết minh các công đoạn sản xuất ethanol từ tinh bột. 18
I.3.1. Làm sạch. 18
I.3.2. Nghiền nguyên liệu. 18
I.3.3. Nấu nguyên liệu. 18
I.3.4. Đường hoá. 19
I.3.5. Lên men. 21
I.3.6. Chưng cất và tinh chế rượu. 26
II. Sản xuất ethanol từ rỉ đường. 30
II.1. Tổng quan về nguyên liệu. 30
II.1.1. Giới thiệu nguyên liệu. 30
II.1.2. Bảo quản nguyên liệu. 31
II.2. Các công đoạn chính của việc sản xuất ethanol từ rỉ đường. 32
II.2.1. Chuẩn bị dịch lên men. 34
II.2.1.1. Pha loãng. 34
II.2.1.2. Acide hóa. 34
II.2.1.3. Bổ sung chất sát trùng. 35
II.2.1.4. Bổ sung chất dinh dưỡng. 35
II.2.2. Lên men. 35
II.2.3. Chưng cất và tinh chế. 36
III. Sản xuất ethanol từ nguyên liệu chứa cellulose (rơm rạ, mùn cưa…). 37
III.1. Tổng quan về nguyên liệu và phương pháp sản xuất. 37
III.1.1. Tổng quan về nguyên liệu. 37
III.1.2. Tổng quan về phương pháp sản xuất. 39
III.2. Chuẩn bị nguyên liệu. 40
III.2.1. Mục đích. 40
III.2.2. Sơ đồ khối. 41
III.2.3. Thuyết minh sơ đồ. 41
III.3. Tiền xử lí. 41
III.3.1. Mục đích. 41
III.3.2. Sơ đồ khối. 42
III.3.3. Thuyết minh sơ đồ. 42
III.4. Đường hoá và lên men. 44
III.4.1. Mục đích. 44
III.4.2. Sơ đồ công nghệ quá trình đường hóa và lên men. 44
III.4.3. Thuyết minh sơ đồ công nghệ quá trình đường hóa và lên men. 45
III.5. Tinh chế sản phẩm. 49
III.5.1. Mục đích. 49
III.5.2. Sơ đồ. 50
III.5.3. Thuyết minh sơ đồ. 51
III.6. Xử lý nước thải. 55
III.6.1. Mục đích. 55
III.6.2. Sơ đồ. 55
III.6.3. Thuyết minh sơ đồ. 56
IV. Các phương pháp thu nhận cồn khan. 56
IV.1. Mục đích. 56
IV.2. Công nghệ tách nước tạo cồn khan. 57
IV.2.1. Chưng cất chân không. 57
IV.2.2. Dùng Na2SO4, CaSO4, CaCO3, CuSO4 khan để hấp phụ nước. 58
IV.2.3. Bốc hơi thẩm thấu qua màng lọc. 58
IV.2.4. Chưng cất đẳng phí. 59
IV.2.5. Hấp phụ rây phân tử. 61
IV.2.5.1. Sơ đồ công nghệ. 61
IV.2.5.2. Thuyết minh sơ đồ. 62
IV.2.5.3. Tình hình làm khan cồn ở Việt Nam bằng Zeolit: 63
IV.3. Nhận xét. 64
IV. Đánh giá các phương pháp sản xuất ethanol. 64
Chương III: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỐI TRỘN ETHANOL VÀO CONDENSATE CỦA VIỆT NAM. 67
I. Tổng quan về Xăng. 67
I.1. Các tính chất của xăng. 69
I.1.1. Các chỉ tiêu về tính chất vật lý. 69
I.1.1.1. Khối lượng riêng. 69
I.1.1.2. Áp suất hơi bão hòa. 69
I.1.1.3. Thành phần cất. 70
I.1.2. Các chỉ tiêu về tính chất sử dụng. 71
I.1.2.1. Trị số octane. 71
I.1.2.2. Nhiệt độ chớp cháy. 74
I.1.2.3. Tính ổn định hóa học. 74
I.1.2.4. Các chỉ tiêu khác. 74
I.2. Lợi ích và tác hại của xăng. 75
I.2.1. Lợi ích. 75
I.2.2. Tác hại. 75
I.2.2.1. Đối với sức khỏe con người. 76
I.2.2.2. Đối với môi trường. 77
I.3. Các biện pháp kỹ thuật làm giảm mức độ gây ô nhiễm của động cơ xăng. 80
I.3.1. Cải thiện động cơ và tối ưu quá trình cháy. 80
I.3.2. Xử lí khí xả bằng bộ xúc tác. 80
I.3.3. Cải thiện nhiên liệu bằng cách sử dụng nhiên liệu sạch hay dùng nhiên liệu thay thế. 81
II. Nghiên cứu khả năng phối trộn ethanol vào condensate Việt Nam. 85
II.1. Giới thiệu chung về condensate Việt Nam. 85
II.1.1. Condensate. 85
II.1.2. Thành phần và đặc tính của condensate Việt Nam. 85
II.1.3. Tình hình khai thác và trữ lượng condensate Việt Nam. 85
II.1.4. Tình hình sử dụng condensate tại Việt Nam hiện nay. 86
II.2. Thuận lợi và khó khăn của việc pha ethanol vào condensate. 87
II.2.1. Thuận lợi. 87
II.2.1. Khó khăn. 87
II.3. Khảo sát ảnh hưởng của ethanol lên các tính chất sử dụng của nhiện liệu khi phối trộn vào condensate . 88
II.3.1. Ảnh hưởng của ethanol đến trị số octane của xăng. 88
II.3.2. Ảnh hưởng của ethanol đến áp suất hơi bão hòa của xăng. 88
II.3.4. Ảnh hưởng của ethanol đến sự tách lớp của Gasohol. 96
II.3.5. Ảnh hưởng đến sự phát thải của các chất gây ô nhiễm. 96
II.4. Xây dựng quy trình pha trộn Gasohol. 98
II.4.1. Nguyên tắc pha trộn. 98
II.4.2. Sơ đồ pha trộn. 98
III. Tính toán phối trộn. 99
III.1. Mục đích. 99
III.2. Nguyên tắc phối trộn. 99
III.2.1. Tính chỉ số octane (RON). 99
III.2.2. Tỷ trọng (d154). 100
III.2.3. Tính % khối lượng lưu huỳnh (%S). 100
III.2.4. Tính hàm lượng Aromatic (%Ar). 100
III.2.5. Tính áp suất hơi bão hòa (TVV). 101
III.3. Các tính chất về nguồn phối trộn. 102
III.3.1. Condensate. 102
III.3.2. Ethanol 99,5% khối lượng. 102
III.3.3. Reformate. 102
III.3.4. Xăng FCC. 103
III.3.5. Butane. 103
III.4. Tiến hành phối trộn. 104
III.4.1. Condensate và ethanol. 104
III.4.2. Condensate, ethanol và reformate. 105
III.4.3. Condensate, ethanol và xăng FCC. 106
III.4.4. Condensate, ethanol, xăng FCC, reformate và butane. 106
KẾT LUẬN. 110
LỜI MỞ ĐẦU.
Đã từ rất lâu, dầu mỏ luôn giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Hơn 90% lượng dầu mỏ khai thác được phục vụ cho nhu cầu năng lượng như xăng nhiên liệu, nhiên liệu phản lực, diesel, nhiên liệu đốt lò… Có thể nói dầu mỏ là nền tảng của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của bất kì một quốc gia nào.
Trong những năm gần đây, với sự leo thang của giá xăng dầu gây nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới. Vì vậy việc tìm kiếm những nguồn năng lượng sạch, có khả năng tái tạo để thay thế một phần xăng dầu trở thành một vấn đề cấp thiết và được nhiều quốc gia quan tâm. Một trong những hướng đi hiệu quả là sử dụng ethanol để pha vào xăng vừa làm tăng chỉ số octane, vừa làm giảm ô nhiễm môi trường nên xăng pha cồn ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới.
Hơn nữa, nước ta là một nước nông nghiệp có nguồn nguyên liệu để sản xuất ethanol là rất phong phú. Việt Nam sở hữu hai đồng bằng rộng lớn là đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long. Đây là vùng nguyên liệu lí tưởng, là tiền đề cho sự ra đời của nhà máy sản xuất ethanol từ cellulose (rơm rạ).
Với những lí do như trên, đề tài “nghiên cứu tổng quan khả năng sản xuất và sử dụng ethanol làm nhiên liệu cho động cơ” là một bước đi ban đầu cho việc sản xuất ethanol nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu năng lượng ngày càng gia tăng ở nước ta.
Chương I: NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ NHIÊN LIỆU ETHANOL (XĂNG PHA CỒN, GASOHOL).
I. Vài nét về lịch sử sử dụng nhiên liệu ethanol.
Thời gian đầu ethanol được dùng trong y tế, trong mỹ phẩm, dùng làm dung môi và sau này nó được biết đến như nguồn nhiên liệu cho động cơ đốt trong được ứng dụng ở nhiều nước như Anh, Pháp, Mĩ, Canada, Brazil…
Ethanol là cấu tử phối trộn làm tăng chỉ số octane của xăng:
Để tăng công suất của động cơ, ta phải tăng chỉ số nén. Khi tăng chỉ số nén ta cần phải tăng chỉ số octane của xăng để tránh hiện tượng cháy kích nổ của nhiên liệu. Trước đây, để tăng chỉ số octane, người ta thường dùng Tetra etyl chì nhưng hiện nay nó đã bị cấm sử dụng vì chì rất độc, gây tổn thương cho hệ thần kinh trung ương, gây ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu cho chúng ta thấy dùng nhóm phụ gia là hợp chất hữu cơ chứa oxy như: metyl ter butyl ete (MTBE), etyl ter butyl ete (ETBE), methanol, ethanol, khi pha xăng sẽ làm tăng chỉ số octane của xăng, làm xăng cháy tốt hơn, giảm phát thải các khí gây ô nhiễm. Mặt khác, công nghệ sản xuất cũng không phức tạp, giá thành tương đối rẻ, thị trường dễ chấp nhận.
Ngày nay có thể thấy ethanol hoàn toàn có khả năng dùng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong, thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch. Ethanol đựơc dùng 2 dạng cụ thể sau:
- Ethanol được pha vào xăng với tỉ lệ nhỏ hơn 15%. Với tỉ lệ này thì không cần thay đổi hay hiệu chỉnh gì động cơ xăng. Tuổi thọ, độ bền của động cơ không hề thay đổi [1].
- Ethanol là nhiên liệu thay thế hoàn toàn cho xăng dùng cho những động cơ đốt trong có cải tiến. Dùng xe FFV (Flex-Fuel Vehicles- ô-tô nhiên liệu linh hoạt). Xe FFV có thể tự động nhận biết hàm lượng cồn trong bình nhiên liệu để tự điều chỉnh góc đánh lửa sớm và thay đổi lượng phun nhiên liệu. Dùng xe FFV có tính kinh tế nhiên liệu cao hơn các xe không FFV, vì xe đã được thiết kế tối ưu về vật liệu, về kết cấu buồng cháy và hệ thống nhiên liệu. Nhiên liệu E85 (có 85% ethanol trong xăng) là loại nhiên liệu tốt nhất cho xe FFV. Riêng trong năm 2000 Mỹ đã sản xuất 750.000 chiếc FFV. Hiện nay Mỹ có khoảng 5 triệu xe FFV cùng với 169.000 trạm bán lẻ E85. Hãng GM trong năm 2005 đã cho ra đời hàng loạt mác xe chạy bằng nhiên liệu E85 như xe Chevrolet Avalanche, Suburban và GMC Yukon XL, Chevrolet Silverado và GMC, Chevrolet Tahoe cho cảnh sát. Các nước khác cũng có xe FFV như BMW E85 Z4 3.0 của Đức. Xe FFV hiệu Falcon và Taurus của Mỹ tại châu Âu [1].
II. Lợi ích và hạn chế khi sử dụng nhiên liệu Ethanol.
II.1. Lợi ích.
Sử dụng ethanol làm nhiên liệu không chỉ là một biện pháp tình thế nhằm làm tăng chỉ số octane của xăng, thay thế cho những phụ gia gây ô nhiễm môi trường sinh thái, mà còn đảm bảo an toàn năng lượng cho mỗi quốc gia vì đây là nguồn năng lượng có khả năng tái tạo được (Energie renouvelable).
II.1.1. Lợi ích về kinh tế.
Sản xuất ethanol làm nhiên liệu góp phần thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển vì ethanol được sản xuất theo dây chuyền công nghệ sinh học, nguyên liệu sản xuất ethanol là tinh bột của các loại củ hạt như: sắn, khoai, ngô, lúa, gạo, trái cây… Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào trong tự nhiên, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhiều lao động ở nông thôn, giải quyết được lượng lương thực bị tù đọng và đặc biệt khuyến khích được tinh thần lao động sản xuất của người dân.
Ngoài ra việc sử dụng nhiên liệu sinh học nói chung cũng như gasohol nói riêng giúp cho các quốc gia chủ động trong chính sách năng lượng của mình. Nước nào càng có nhiều xăng sinh học thì càng ít phụ thuộc vào nước khác và từ đó có thể phát triển nền kinh tế của mình một cách bền vững.
II.1.2. Lợi ích về môi trường.
Việc dùng ethanol làm nhiên liệu, có tác dụng ngăn chặn hiệu ứng nhà kính. Vì vậy nó được mệnh danh là “xăng xanh”. Theo các tính toán cho thấy: nếu thay thế việc đốt một lít xăng bằng một lít ethanol thì sẽ giảm 40% lượng phát sinh khí CO2 vào khí quyển giúp môi trường được xanh, sạch hơn. Khi đốt ethanol sự cháy xảy ra hoàn toàn hơn so với khi đốt xăng. Ta thường thấy trong các động cơ xăng thường xuất hiện các bụi bẩn chính là do các hydrocacbon cháy không hết. Điều đó phải tốn thời gian lau chùi, sửa chữa động cơ. Khi pha ethanol vào xăng làm cho xăng cháy hoàn toàn hơn, giảm phát thải các khí gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, ethanol được điều chế từ sản phẩm nông nghiệp sẽ làm tăng diện tích đất trồng cây. Điều này có nghĩa làm tăng diện tích lá phổi của trái đất lên [2].
II.2. Hạn chế khi sử dụng nhiên liệu ethanol.
Hạn chế cơ bản của ethanol nhiên liệu là tính hút nước của nó. Ethanol có khả năng hút ẩm và hoà tan vô hạn trong nước. Do đó gasohol phải được tồn trữ và bảo quản trong hệ thống bồn chứa đặt biệt.
Về hiện tượng gây ô nhiễm: tuy giảm các hàm luợng các chất gây ô nhiễm như HC, CO nhưng lại gây ra một số hợp phần khác như các andehyt, NOx cũng là những chất gây ô nhiễm [1].
Do nhiệt trị của ethanol nói riêng (PCIethanol =26,8 MJ/kg) và các loại ancol khác nói chung đều thấp hơn so với xăng (PCIxăng =42,5 MJ/kg) nên khi dùng ethanol để pha trộn vào xăng sẽ làm giảm công suất động cơ so với khi dùng xăng. Tuy nhiên sự giảm công suất này là không đáng kể nếu ta pha với số lượng ít [3].
Tóm lại, việc sử dụng gasohol có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những mặt hạn chế. Tuy nhiên khi phân tích tương quan giữa các mặt lợi và hại người ta vẫn thấy mặt lợi lớn hơn, mang ý nghĩa chiến lược hơn.
III. Tình hình sản xuất và sử dụng nhiên liệu ethanol hiện nay trên thế giới.
Ethanol có thể sản xuất bằng nhiều phương pháp khác nhau:
- Công nghệ sản xuất ethanol tổng hợp:
Tổng hợp ethanol có nghĩa là sản xuất ethanol bằng phương pháp hoá học, trên thế giới người ta sản xuất ethanol bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong công nghệ tổng hợp hoá dầu ethanol được sản xuất bằng dây chuyền công nghệ hydrat hoá đối với khí etylen hoặc công nghệ cacbonyl hoá với methanol.
.....................................................................................
Trong quá trình sản xuất ethanol sinh học có thể phân thành 2 công đoạn là công đoạn lên men nhằm sản xuất ethanol có nồng độ thấp và công đoạn làm khan để sản xuất ethanol có nồng độ cao để phối trộn vào xăng.
Hiện nay, tình hình sản xuất và sử dụng ethanol trên thế giới phát triển rất mạnh mẽ [4].
Brazil: sản lượng tiêu thụ ethanol đạt tới 14÷15 triệu tấn/năm đứng đầu thế giới.
Mỹ: Hình thành vành đai nông nghiệp gồm nhiều ban chuyên sản xuất ngô, làm nhiêu liệu cho hơn 50 nhà máy sản xuất ethanol sinh học với sản lượng tiêu thụ 13 triệu tấn/năm.
Các nước Canada, Mexico, Pháp, Thụy Điển, Úc, Nam Phi, Trung Quốc... đều đã tùng bước phát triển công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học, chủ yếu là nhiên liệu hóa thạch pha ethanol sinh học.
Tại Đông Nam Á, Thái Lan là nước đứng đầu về sản xuất và sử dụng ethanol làm nhiên liệu, khoảng 1,5-1,6 triệu tấn/năm.
IV. Một số thông tin về giá cả ethanol nhiên liệu.
Giá gasohol phụ thuộc nhiều vào giá ethanol nhiên liệu. Khi sản xuất ethanol ở qui mô lớn, công nghệ tiên tiến từ mật đường, rơm rạ hay ngũ cốc giá rẻ thì giá thành ethanol sẽ hạ. Trên thế giới, giá thành ethanol nhiên liệu trung bình khoảng 0,35 đến 0,39 USD/Lít (vào thời điểm năm 2004) [4].
Ở Brazil, giá ethanol 95,57% khoảng 0,15 đến 0,24 USD/Lít, ethanol tuyệt đối 99,8% khoảng 0,25 đến 0,28 USD/Lít.
Thailan, một lít gasohol pha trộn 10% thể tích ethanol có giá bán thấp hơn xăng thông thường từ 0,5 đên 1,5 Bath.
Trung Quốc, gasohol pha trộn 10% thể tích ethanol khoảng 3,16 Tệ/Lít.
Ở nước ta, chưa có nhà máy sản xuất ethanol nhiên liệu mà chỉ có các nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Ethanol tuyệt đối phải nhập khẩu từ nước ngoài với giá rất cao. Hiện nay, nhà nước đang chủ trương sản xuất ethanol nhiên liệu để giảm bớt gánh nặng từ việc nhập khẩu xăng dầu.
V. Tình hình sản xuất và khả năng sử dụng ethanol nhiên liệu ở nước ta.
Ở nước ta, công nghệ sản xuất ethanol còn rất nhỏ bé và lạc hậu. Chỉ có ngành sản xuất ethanol sinh học mà nguồn nguyên liệu chủ yếu từ tinh bột (sắn, ngô, khoai…) và từ rỉ đường. Hoàn toàn chưa có nhà máy sản xuất ethanol từ các nguồn nguyên liệu chứa cellulose (rơm rạ, mùn cưa, cây cỏ…). Sản phẩm chủ yếu là ethanol thực phẩm (nồng độ 40% đến 45%) và cồn công nghiệp (nồng độ từ 95,57% đến 96%), một lượng nhỏ được làm khan thành ethanol tuyệt đối (nồng độ 99,5%).
Hiện tại có một số ít nhà máy sản xuất ethanol công nghiệp có công suất tương đối như nhà máy rượu Hà Nội, nhà máy rượu Bình Tây, nhà máy rượu Tam Hiệp.
Do chưa đáp ứng được nhu cầu nên hiện nay ta vẫn phải nhập khẩu một lượng ethanol tuyệt đối đóng chai chủ yếu để làm hoá chất cho các nhu cầu khác nhau. Không có khả năng sử dụng ethanol tuyệt đối làm nhiên liệu vì giá thành đắt (Giá tại thời điểm hiện tại cồn 99,5% loại Trung Quốc có giá 55.000đ/lít).
Ở nước ta, muốn phát triển việc dùng ethanol làm nhiên liệu cần phải có chương trình sản xuất ethanol tầm cỡ quốc gia. Việc đó đòi hỏi những bước đi thật cụ thể theo một chiến lược đã hoạch định rõ ràng.
Trong mấy tháng đầu năm nay, tình hình sản xuất ethanol nhiên liệu ở nước ta đã có bước khởi sắc. Chỉ trong vòng hơn 1 tháng, nước ta đã chứng kiến 2 sự kiện quan trọng để phát triển việc dùng ethanol nhiên liệu. Đó là:
- Ngày 09/03/2007 Petrosetco (thuộc PetroVietnam) ký kết thỏa thuận hợp tác thành lập liên doanh xây dựng nhà máy sản xuất ethanol sinh học đầu tiên tại Việt Nam với tập đoàn Itochu của Nhật Bản. Toàn bộ sản phẩm của nhà máy là cồn 99,8% sẽ cung ứng cho thị trường trong nước để pha vào xăng, phục vụ cho các hoạt động công nghiệp và giao thông vận tải. Với công suất 100 triệu lít ethanol/năm, liên doanh giữa Petrosetco & Itochu mới đáp ứng được 1/7 nhu cầu hiện tại. Trong tương lai Petrovietnam sẽ xây dựng ít nhất 6 nhà máy nữa với nguồn nguyên liệu đầu vào không chỉ là sắn lát mà còn từ mật rỉ, ngô và gạo. Có thể nói việc ra đời liên doanh giữa Petrosetco & Itochu trong dự án này là bước ngoặt quan trọng mở đường cho sự phát triển của xăng pha cồn nói riêng và nhiên liệu sinh học nói chung ở Việt Nam [5].
- Không lâu sau lễ ký liên doanh giữa Petrosetco & Itochu, Việt Nam đã có thêm một nhà máy sản xuất ethanol khan nữa. Ngày 12/04/2007 vừa qua, công ty Đồng Xanh hợp tác với UBNN tỉnh Quảng Nam tiến hành khởi công xây dựng nhà máy sản xuất ethanol 99,5% tại Đại Tân, Đại Lộc, Quảng Nam. Mặt dù sản phẩm của nhà máy không trực tiếp phục vụ cho nhu cầu trong nước mà được đưa đi xuất khẩu nhưng sự ra đời của nhà máy đã khuấy động phong trào sản xuất ethanol khan ở nước nhà mà đáng lẽ ra nó phải được phát triển từ lâu [6].
- ...............................................................
-
Chương II: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT ETHANOL NHIÊN LIỆU.
Như trên đã trình bày, để sản xuất ethanol ta có thể đi từ nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ điều kiện Việt Nam là một nước nông nghiệp có sản phẩm nông nghiệp rất phong phú nên đề tài này chỉ đề cập đến việc sản suất ethanol từ nguồn nguyên liệu chính:
- Sản xuất ethanol từ nguyên liệu chứa tinh bột (sắn, ngô).
- Sản xuất ethanol từ nguyên liệu là rỉ đường.
- Sản xuất ethanol từ nguyên liệu chứa cellulose (rơm rạ, mùn cưa…).
I. Sản xuất ethanol từ nguyên liệu chứa tinh bột (sắn, ngô).
I.1. Tổng quan về nguyên liệu.
I.1.1. Thành phần quan trọng và chủ yếu đối với nguyên liệu chứa tinh bột để sản xuất ethanol.
Đối với sản xuất rượu thì thành phần quan trọng nhất là gluxit lên men được, gồm tinh bột và một số đường. Trong đa số gluxit nói chung thì tỷ lệ giữa H và O đều tương tự như trong nước Cn(H2O)m. Tuy nhiên cũng có những gluxit tỷ lệ giữa H và O không giống như trong nước chẳng hạn như ramnoza.
Gluxit trong tự nhiên chia làm ba nhóm chính là mono, oligo, polysaccarit. Trong đó:
- Monosaccarit là những gluxit đơn giản không thể thủy phân được. Trong tự nhiên phổ biến nhất là hai loại hexoza và pentoza. Hexoza là guluxit lên men được, dưới tác dụng của nấm men đa số hexoza biến thành rượu và CO2. Pentoza thuộc gluxit không lên men được, gồm arabinoza, riboza…không có khả năng chuyển hóa thành rượu bằng nấm men.
- Oligosaccarit là những gluxit chứa từ 2 đến 10 gốc monosaccarit. Trong thiên nhiên phổ biến nhất là oligo chứa 2 hoặc 3 mono và còn gọi là disaccarit hay trisaccarit. Đại diện cho disaccarit là mantoza và saccaroza còn đại diện cho trisaccarit là rafinoza. Mantoza và saccaroza dễ dàng chuyển hóa thành rượu và CO2 dưới tác dụng của nấm men, còn rafinoza chỉ lên men được 1/3.
-
Polysaccarit là những gluxit chứa từ 10 gốc mono trở lên cấu tạo từ nhiều gốc mono mạch thẳng hay mạch nhánh. Dưới tác dụng của acide, nhiệt độ hoặc enzyme chúng sẽ bị thủy phân và tạo thành các phân tử thấp hơn là oligo hay cuối cùng là monosaccarit. Những polysaccarit điển hình:
- Tinh bột: là gluxit dự trữ phổ biến nhất trong thực vật. Tinh bột là chất keo háo nước điển hình, cấu tạo từ amyloza mạch thẳng và amylopectin. Ngoài ra trong tinh bột còn chứa một lượng nhỏ các chất khác như muối khoáng, chất béo, protit… Hàm lượng chung của chúng khoảng 0,2 đến 0,7%. Dưới tác dụng của của acide hoặc amylaza tinh bột sẽ bị thủy phân. Khi đun với acide, tinh bột sẽ biến thành glucose, còn dưới tác dụng của amylaza thóc mầm thì dịch thủy phân gồm 70 đến 80% mantoza và 30 đến 20% dextrin. Nếu dùng amylaza của một số nấm mốc hay nấm men thì dịch thủy phân chứa tới 80 đến 90% là glucose [1].
- Cellulose (chất sơ) là thành phần chủ yếu của màng tế bào thực vật. Dưới tác dụng của acide vô cơ loãng ở nhiệt độ và áp suất cao, cellulose sẽ biến thành glucose.
- Hemicellulose (chất bán sơ) cũng chứa nhiều trong thành tế bào thực vật. Trong hemicellulose có chứa hexozan và pentozan, dễ bị thủy phân hơn so với cellulose.
I.1.2. Nguyên liệu chứa tinh bột để sản xuất ethanol.
I.1.2.1. Sắn.
Là một loại cây lương thực phổ biến của các nước ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi, châu Mỹ. Sắn là cây dễ trồng, có thể thích hợp với đất đồi, gò. Sản lượng sắn tương đối ổn định và cao. Củ sắn nhiều tinh bột, nên sản lượng tinh bột trên một đơn vị diện tích canh tác khá hơn so với nhiều loại cây trồng khác.
Ở Việt Nam, sắn được trồng từ Bắc tới Nam, được trồng ở nhiều vùng trung du. Hàng năm với 1,2 triệu tấn sắn lát xuất khẩu, chúng ta có thể sản xuất được ít nhất 400 triệu lít ethanol/năm và với tỷ lệ 10% ethanol pha vào xăng thì lượng ethanol nói trên đủ để đáp ứng 50% nhu cầu ethanol sinh học hiện tại của thị trường xăng [2]...................................................................................
I.3. Thuyết minh các công đoạn sản xuất ethanol từ tinh bột.
I.3.1. Làm sạch.
Ngô, sắn được làm sạch đất, cát, bảo quản trong kho khô ráo chống mối, mọt, sâu bọ. Trước khi đem nghiền, nguyên liệu được làm sạch bằng phương pháp sàng và sức gió, dùng máy khử từ để tách những kim loại.
I.3.2. Nghiền nguyên liệu.
- Mục đích:
Công đoạn nghiền để phá vỡ cấu trúc màng tế bào thực vật, tạo điều kiện giải phóng các hạt tinh bột ra khỏi các mô, nói cách khác nghiền là quá trình phân chia vật rắn thành nhiều phần tử nhỏ.
-
Có 3 loại máy nghiền:
- Máy nghiền đĩa
- Máy nghiền trục.
- Máy nghiền dưới tác dụng va đập và va đập ma sát.
Hiện nay nhiều nhà máy sử dụng máy nghiền búa để nghiền nguyên liêụ thành bột và cho vào nồi nấu sơ bộ nhờ băng tải hoặc gàu tải.
I.3.3. Nấu nguyên liệu.
- Mục đích:
Nấu nguyên liệu nhằm phá vỡ màng tế bào của tinh bột, tạo điều kiện biến chúng thành trạng thái hoà tan trong nước. Nấu nguyên liệu là quá trình ban đầu nhưng rất quan trọng trong sản xuất ethanol. Các quá trình sau tốt hay xấu đều phụ thuộc rất nhiều vào kết quả nấu nguyên liệu.
-
Các phương thức nấu nguyên liệu:
- Nấu gián đoạn.
Đặc điểm của phương pháp này là toàn bộ quá trình nấu được thực hiện trong một nồi. Phương pháp này có ưu điểm là tốn ít vật liệu chế tạo thiết bị, thao tác đơn giản, nhưng có nhược điểm là tốn hơi vì không sử dụng được hơi thứ, nấu lâu ở áp suất và nhiệt độ cao nên gây tổn thất đường nhiều.
- Nấu bán liên tục...........................................................................................................
-
Nhận xét:
- Không thể chỉ dùng ethanol và condensate để phối trộn Gasohol vì không đảm bảo tiêu chuẩn về áp suất hơi bão hòa.
- Với các số liệu như trên ta không thể phối trộn Gasohol từ ethanol, condensate và xăng của quá trình FCC vì hàm lượng lưu huỳnh trong xăng FCC còn khá cao nên không đảm bảo tiêu chuẩn về hàm lượng lưu huỳnh. Vì vậy ta phải khử lưu huỳnh cho xăng FCC nếu muốn dùng chúng để phối trộn Gasohol.
- Tất cả các trường hợp còn lại đều đảm bảo các chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên, ta không nên dùng xăng của quá trình FCC để phối trộn Gasohol vì chỉ số octane của xăng FCC =92 tức là tương đương với chỉ số octane của Gasohol đã phối trộn nên không kinh tế khi dùng xăng của quá trình FCC để phối trộn Gasohol.
- Vì condensate có áp suất hơi bão hòa rất cao (0,869 bar) nên không cần pha thêm butane.
Vậy ta chỉ dùng Condensate, ethanol, reformate để phối trộn Gasohol. Trong trường hợp cần thiết, ta bổ xung thêm butane để đảm bảo các tiêu chuẩn đề ra.
- Để không thay đổi động cơ khi dùng Gasohol, ta khống chế hàm lượng của ethanol nhỏ hơn hoặc bằng 15% thể tích. Kết quả phối trộn thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.16: Kết quả phối trộn condensate, ethanol và reformate.
|
Condensate |
Reformate |
Ethanol |
A92 |
Min |
Max |
1000 (t/an) |
218.60 |
622.93 |
158.47 |
1000.00 |
1000.00 |
1000.00 |
d154 |
0.6601 |
0.7802 |
0.7950 |
0.7525 |
0.7250 |
0.7800 |
1000 (m3/an) |
331.15 |
798.43 |
199.34 |
1328.92 |
|
|
%S |
0.010 |
0.000 |
0.000 |
0.002 |
0.050 |
|
RON |
66.1 |
97.0 |
115.0 |
92.0 |
92.0 |
|
TVVxăng gốc (bar) |
0.869 |
0.540 |
0.152 |
0.637 |
|
|
TVVGasohol (bar) |
|
|
|
0.694 |
0.430 |
0.750 |
PM (g/mol) |
80.9 |
96.0 |
45.7 |
|
|
|
%V Ar |
0.0116 |
0.65 |
0.00 |
0.39 |
|
0.40 |
%Thể tích |
24.9% |
60.1% |
15.0% |
|
|
|
% Khối lượng |
21.9% |
62.3% |
15.8% |
|
|
|
%tt ethanol = 20,7% => Tra đồ thị thực nghiệm:
TVVGasohol = TVVxăng gốc + ΔTVV=0,637-(0,652-0,595)=0,694<0,75 (thỏa mãn).
Kết luận:
- Với ethanol 99,5%, reformate, condensate như trên, ta có thể phối liệu được gasohol phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 6776:2005.
- Các số liệu ở trên chỉ mang tính chất nghiên cứu nhưng khá chính xác. Để có thể áp dụng vào thực tế cần phải tiến hành khảo xác lại bằng thực nghiệm, tiến hành thử trực tiếp trên động cơ (khả năng tương thích với các vật liệu bằng cao su, công suất, độ bền của động cơ…). Đặc biệt nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ thích đáng và nhanh chóng xây dựng tiêu chuẩn về xăng pha cồn để sớm đưa loại nhiên liệu mới mẻ này đi vào cuộc sống.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO.
[1] TCVN 6776:2005.
[2] Ô tô và ô nhiễm môi trường – Bùi Văn Ga, Văn Thị Bông, Phạm Xuân Mai, Trần Văn Nam, Trần Thanh Hải Tùng.
[3] Quá trình cháy trong động cơ đốt trong – Bùi Văn Ga.
[4] Nhiên liệu ethanol dưới các góc nhìn khác nhau, www.moi.gov.vn.
[5] Dự báo về phát triển và sử dụng nhiên liệu sinh học (Ethanol & Biodiesel) của Mỹ, www.most.gov.vn.
[6] Nhiên liệu sinh học có thay xăng dầu? Vietnamnet.com.vn.
[7] Petrosetco-khẳng định tầm nhìn khi hợp tác sản xuất ethanol sinh học, báo thanh niên (Số 71, ngày 12/03/2007).
[8] Lễ khởi công xây dựng nhà máy cồn Đại Tân, tuoitre.com.vn.
[9] Bạch Hổ condensate propreties, Tổng cục dầu khí Việt Nam, 2001.
[10] Trương Đình Hợi, Chất lượng và khả năng sử dụng condensate Bạch Hổ, Tạp chí dầu khí số 4, 1996.
[11] Lịch sử phát triển dầu khí Việt Nam, Báo công nghiệp Việt Nam.
[12] Nhà Máy lọc dầu Cát Lái kêu cứu, VnExpress.net
[13] Les Biocarburants Etat lieux perspectives enjeux du développement
Ballerini Daniel Alazard Touy Nathanlie.
[14] Utilisation dans les véhicules à essence de mélanges éthanolessence contenant plus de 10 p. 100 en volume d’éthanol
Dr Chandra Prakash Consultant en matière d’émissions de véhicules
automobiles et de carburants.
[15] ADEME/DIRME
Rapport technique: Bilans énergétiques et gaz à effet de serre des filières de production de biocarburants.
[16] Tài liệu của trung tâm nghiên cứu và phát triển dầu khí.
[17] Carburants oxygénés, X.Montagne, École Nationale Supé rieure Du Pétrole Ethanol De Moteurs.
[18] Le Raffinage Du Pétrole, Tập 3.
[20] Tài liệu hướng dẫn đồ án công nghệ II.
KẾT LUẬN.
Sau hơn hơn 15 tuần nổ lực làm việc, đề tài “nghiên cứu tổng quan khả năng sản xuất và sử dụng ethanol làm nhiên liệu cho động cơ” đã được hoàn thành. Đồ án đã giải quyết được các vấn đề sau:
- Tìm hiểu được các phương pháp sản xuất ethanol từ các nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam đặc biệt là phương pháp sản xuất ethanol từ nguồn nguyên liệu chứa cellulose. Đây là phương pháp sản xuất mới, rất có triển vọng nếu được nghiên cứu đánh giá kỹ lưỡng.
- Tìm hiểu được các phương pháp tách nước tạo cồn khan, ưu nhược điểm của từng phương pháp.
- Nghiên cứu ảnh hưởng đến các tính năng sử dụng của xăng khi pha ethanol.
- Tính toán phối trộn được xăng pha ethanol có chỉ số octane bằng 92 từ các nguồn condensate của nhà máy xử lý condensate Phú Mỹ, ethanol 99,5%, xăng của quá trình FCC, reformate.
Do những hạn chế về kiến thức và thời gian hạn hẹp nên đồ án chưa thể tiến hành thực nghiệm để xác định chính xác ảnh hưởng của ethanol đến các tính chất sử dụng của xăng đặc biệt là chỉ số octane. Tuy nhiên qua nghiên cứu ban đầu cho thấy khả năng pha ethanol vào condensate Việt Nam cùng với các nguyên liệu ngoại nhập có chỉ số octane cao như reformate là hoàn toàn có khả năng thực hiện được. Vì vậy đề tài này rất có tính khả thi nếu được nghiên cứu tiếp.