ĐỒ ÁN Thiết Kế Máy Khuấy Bột Bánh Mì
MỤC LỤC
Trang
Lời Nói Đầu. 1
Lời Cảm Ơn. 3
Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN MÁY KHUẤY BỘT BÁNH MÌ5
I. Giới Thiệu Máy KHUẤY BỘT BÁNH MÌ:5
1.1 TÌM HIỂU CHUNG:.........................................................................
1.2 Phân tích máy khuấy bột truyền thống:6
1.2.1 Ưu điểm:6
1.2.2 Nhược điểm:6
II. Máy KHUẤY BỘT MÌ Cải Tiến:7
2.1 Yêu cầu kỹ thật máy cần cải tiến:7
2.1.1 Yêu cầu sản phẩm:7
2.2.2 .Yêu cầu máy:7
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ. 9
2.1 Cơ sở chọn phương án thiết kế:9
2.2 Năng suất của máy :9
2.3 Cơ Sở Chọn Sơ Đồ Nguyên Lý:10
2.3.1 Mô Tả Sơ Đồ Nguyên Lý:11
2.3.2 Tính tỷ số truyền và chọn động cơ:13
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ CÁC BỘ TRUYỀN.. 18
3.1 Thiết kế bộ truyền đai thang:18
3.1.1 Thiết kế bộ truyền đai thang truyền từ trục động cơ 1 đến trục I:18
3.1.2 Thiết kế bộ truyền đai thang truyền từ trục I đến trục II:22
3.1.3 Thiết kế bộ truyền đai thang truyền từ trục động cơ 2 đến trục III:27
- 2 Thiết trục, khung máy :31
3.2.1 Khung Máy:31
3.2.2 Thiết kế trục:34
3.3 Thiết kế ổ lăn:44
3.3.1 Thiết kế ổ lăn:44
3.3.2Lập qui trình công nghệ:48
3.4Bộ phận điều khiển:66
CHƯƠNG 4: Chế tạo thử nghiệm:78
4.1 Hướng dẫn lắp ráp:78
4.1.1Hướng dẫn lắp:78
4.1.2Hướng dẫn tháo:79
4.2Vận hành sử dụng:79
4.3Một số qui tắc an toàn khi sử dụng:80
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. 82
5.1. KẾT LUẬN:82
5.2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN:82
CHƯƠNG 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO.. 84
Trục |
Trục động cơ |
Trục I |
Trục II |
n(v/ph) |
1450 |
280 |
280 |
N(Kw) |
0.6 |
0.56 |
0.52 |
Trục I và Trục II ta cho tốc độ và vận tốc bằng nhau nên có tỷ số truyền là 1 quay cùng chiều nhau.
Hình 4: Động cơ 1
- Do không có kinh phí nên mua động cơ cũ không thể xác định rõ tên và hiệu suất của động cơ.
2.3.2.2 Động cơ điện cho thùng chứa bột.
- Lực tiếp tuyến của tải: P=200N (tham khảo máy đánh bột một tay đánh)
- Công suất cần thiết:
Nct==) (v=0.5 m/s tham khảo máy trộn bột 1 tay đánh).
- Công suất của tải:
Nt===0.11 KW
: hiệu suất chung.
n1 = 0.95 hiệu xuất truyền đai.
n2=0.98 hiệu suất của cặp ổ lăn.
=n1.n2=0.95.0.98=0.931
- Kết luận:
Chọn động cơ Ndc=0.2KW
ndc=100v/ph
Tính tỷ số truyền:
Ichung===3.3
Chọn sơ bộ đường kính đai:
- Đường kính bánh đai dẫn : D5 = 50 mm
- Đường kính bánh đai bị dẫn : D6 = 150 mm
- Ta có tỷ số truyền của trục động cơ sang trục III:
Idc-III = - Tốc độ quay của trục III:
n1 = v/ph
Trục |
Trục động cơ |
Trục III |
|
n(v/ph) |
100 |
33.33 |
|
N(Kw) |
0.1 |
0.0931 |
|
Hình 5: Động cơ 2
- Do không có kinh phí nên mua động cơ cũ không thể xác định rõ tên và hiệu suất của động cơ.
Chương 3: THIẾT KẾ BỘ TRUYỀN
3.1 Thiết kế bộ truyền đai thang:
3.1.1 Bộ truyền đai cho tay đánh bột từ động cơ 1 sang trục I
Giả thiết vận tốc của đai V>5m/s, có thể dùng loại đai A, dùng bộtruyền động đai loại A sẽ khuôn khổ nhỏ gọn hơn.
Tiết diện đai:
Kích thước tiết diện đai axh(mm).
Tra bảng [5-11,trang 92,Sách TKCTM] ta chọn: 13x8 (mm).
Diện tích F() Tra bảng [ 5-11,trang 92, Sách TKCTM ]ta chọn: F=81(mm2).
Đường kính bánh đai nhỏ.
Chọn sơ bộ: D1=50 (mm).
Kiểm nghiệm vận tốc đai:
è (Tính toán phù hợp).
vTính toán đường kính của bánh đai lớn :
Bộ truyền động đai lấy i=4,
: Hệ số trượt của đai hình thang.
Tra bảng [5-15,trang 93, sách TKCTM ], ta lấy D2=200(mm).
Số vòng quay thực của trục bị dẫn I :
=275(v/ph).
vTỷ số truyền của truyền động đai
vChọn sơ bộ khoảng cách trục A:
Tra bảng[5-16,trang 94, sách TKCTM ] A=0.9=225(mm).
vTính chiều dài đai theo khoảng cách trục A: [Công thứ 5-1,trang 83, sách TKCTM] ta có:
=965.68(mm)
Tra bảng[5-12,trang 92, sách TKCTM]
Lấy theo tiêu chuẩn: Lo = 950(mm).
L==983(mm)
Tra bảng[5-20,trang 94, sách TKCTM]
Đối với đai loại A chọn x=33
Lấy L theo tiêu chuẩn: L = 1700(mm).
Kiểm nghiệm số vòng quay của đai trong 1s:
u=umax =10 (thỏa điều kiện).
vXác định chính xác khoảng cách trục A theo chiều dài đai đã lấy theo tiêu chuẩn:
[Công thức 5-2,trang 83, sách TKCTM]
Khoảng cách trục A thỏa mãn điều kiện:
(thỏa điều kiện).
h: Chiều cao của tiết diện đai, (mm).
Khoảng cách nhỏ nhất cần để mắc đai:
Khoảng cách lớn nhất cần thiết để tạo lực căng đai:
.
vTính góc ôm :
[Công thức 5-2,trang 83, sách TKCTM]
=116o11’<120’(thỏa mãn điều kiện).
vXác định số đai Z cần thiết :
Chọn ứng suất căng ban đầu :
[Tra bảng 5-17,trang 95, sách TKCTM] theo trị số tìm được ứng suất có ích cho phép
[Tra bảng 5-6,trang 89 sách TKCTM] :
[Tra bảng 5-18,trang 95 sách TKCTM] :
[Tra bảng 5-19,trang 95 sách TKCTM] :
Ta có :
Chọn số đai Z: 1.
vĐịnh kích thước chủ yếu của bánh đai:
Chiều rộng bánh đai được tính theo [Công thức 5-23, trang 96 sách TKCTM]
B=(Z-1)t+2S =20(mm).
Theo [Tra bảng 10-3,trang 257 sách TKCTM]
t=16: Kích thước giữa 2 rãnh ,(mm).
S=10: Kích thước từ rãnh đến ½ răng ,mm
Đường kính ngoài của bánh đai được tính theo [Công thức 5-24,trang 96 sách TKCTM]
Bánh dẫn: =57(mm).
Bánh bị dẫn: =257(mm).
[ Tra bảng 10-3,trang 257 sách TKCTM] è ho=3.5(mm).
Tính lực căng ban đầu và lực dụng lên trục:
Theo [Công thức 5-25,trang 96 sách TKCTM] lực căng ban đầu đối với mỗi đai là:
Chọn =1.2N/mm2 bảng 5-17/95 sách TKCTM
Theo [Tra bảng 5-26,trang 96 sách TKCTM] lực tác dụng lên trục là:
R=
Kết Luận:
D1 |
D2 |
A |
L |
Z |
B |
Dn1 |
Dn2 |
R |
|
50 |
200 |
606 |
1700 |
116o |
1 |
20 |
57 |
257 |
247 |
3.1.2 Bộ truyền đai truyền từ trục I đến trục II:
Giả thiết vận tốc của đai V>5m/s, có thể dùng loại đai A, dùng bộtruyền động đai loại A sẽ khuôn khổ nhỏ gọn hơn.
Tiết diện đai:
Kích thước tiết diện đai axh(mm).
Tra bảng [5-11,trang 92,Sách TKCTM] ta chọn: 13x8 (mm).
Diện tích F() Tra bảng [ 5-11,trang 92, Sách TKCTM ]ta chọn: F=81(mm2).
Đường kính bánh đai .
Chọn sơ bộ: D3=50 (mm).
Kiểm nghiệm vận tốc đai:
è (Tính toán phù hợp).
vTính toán đường kính của bánh đai lớn :
=
Bộ truyền động đai lấy i=1,
: Hệ số trượt của đai hình thang.
Tra bảng [5-15,trang 93, sách TKCTM ], ta lấy D4=50(mm).
Số vòng quay thực của trục bị dẫn II :
=274.4(v/ph).
vTỷ số truyền của truyền động đai
vChọn sơ bộ khoảng cách trục A:
Tra bảng[5-16,trang 94, sách TKCTM ] A=1.5=300(mm).
vTính chiều dài đai theo khoảng cách trục A: [Công thứ 5-1,trang 83, sách TKCTM] ta có:
=603.14(mm)
Tra bảng[5-12,trang 92, sách TKCTM]
Lấy theo tiêu chuẩn: Lo = 600(mm).
L==633(mm)
Tra bảng[5-20,trang 94, sách TKCTM]
Đối với đai loại A chọn x=33
Lấy L theo tiêu chuẩn: L = 1700(mm).
Kiểm nghiệm số vòng quay của đai trong 1s:
u=umax =10 (thỏa điều kiện).
vXác định chính xác khoảng cách trục A theo chiều dài đai đã lấy theo tiêu chuẩn:
[Công thức 5-2,trang 83, sách TKCTM]
Khoảng cách trục A thỏa mãn điều kiện:
(thỏa điều kiện).
h: Chiều cao của tiết diện đai, (mm).
Khoảng cách nhỏ nhất cần để mắc đai:
Khoảng cách lớn nhất cần thiết để tạo lực căng đai:
.
vTính góc ôm :
[Công thức 5-2,trang 83, sách TKCTM]
=180’<120’(không thỏa mãn điều kiện).
vXác định số đai Z cần thiết :
Chọn ứng suất căng ban đầu :
[Tra bảng 5-17,trang 95, sách TKCTM] theo trị số tìm được ứng suất có ích cho phép
[Tra bảng 5-6,trang 89 sách TKCTM] :
[Tra bảng 5-18,trang 95 sách TKCTM] :
[Tra bảng 5-19,trang 95 sách TKCTM] :
Ta có :
Chọn số đai Z: 1.
vĐịnh kích thước chủ yếu của bánh đai:
Chiều rộng bánh đai được tính theo [Công thức 5-23, trang 96 sách TKCTM]
B=(Z-1)t+2S =20(mm).
Theo [Tra bảng 10-3,trang 257 sách TKCTM]
t=16: Kích thước giữa 2 rãnh ,(mm).
S=10: Kích thước từ rãnh đến ½ răng ,mm
Đường kính ngoài của bánh đai được tính theo [Công thức 5-24,trang 96 sách TKCTM]
Bánh dẫn: =57(mm).
Bánh bị dẫn: =57(mm).
[ Tra bảng 10-3,trang 257 sách TKCTM] è ho=3.5(mm).
Tính lực căng ban đầu và lực dụng lên trục:
Theo [Công thức 5-25,trang 96 sách TKCTM] lực căng ban đầu đối với mỗi đai là:
Chọn =1.2N/mm2 bảng 5-17/95 sách TKCTM
Theo [Tra bảng 5-26,trang 96 sách TKCTM] lực tác dụng lên trục là:
R=
Kết Luận:
D1 |
D2 |
A |
L |
Z |
B |
Dn1 |
Dn2 |
R |
|
50 |
50 |
535 |
1700 |
120o |
1 |
20 |
57 |
57 |
252.5 |
3.1.3 Bộ truyền đai cho thùng chứa bột từ động cơ sang trục III
Giả thiết vận tốc của đai V>5m/s, có thể dùng loại đai A, dùng bộtruyền động đai loại A sẽ khuôn khổ nhỏ gọn hơn.
Tiết diện đai:
Kích thước tiết diện đai axh(mm).
Tra bảng [5-11,trang 92,Sách TKCTM] ta chọn: 13x8 (mm).
Diện tích F() Tra bảng [ 5-11,trang 92, Sách TKCTM ]ta chọn: F=81(mm2).
Đường kính bánh đai nhỏ.
Chọn sơ bộ: D5=50 (mm).
Kiểm nghiệm vận tốc đai:
è (Tính toán phù hợp).
vTính toán đường kính của bánh đai lớn :
Bộ truyền động đai lấy i=5,
: Hệ số trượt của đai hình thang.
Tra bảng [5-15,trang 93, sách TKCTM ], ta lấy D6=150(mm).
Số vòng quay thực n5 của trục bị dẫn III :
=35(v/ph).
vTỷ số truyền của truyền động đai
vChọn sơ bộ khoảng cách trục A:
Tra bảng[5-16,trang 94, sách TKCTM ] A==140(mm).
vTính chiều dài đai theo khoảng cách trục A: [Công thứ 5-1,trang 83, sách TKCTM] ta có:
=593(mm)
Tra bảng[5-12,trang 92, sách TKCTM]
Lấy theo tiêu chuẩn: Lo = 600(mm).
L==633(mm)
Tra bảng[5-20,trang 94, sách TKCTM]
Đối với đai loại A chọn x=33
Lấy L theo tiêu chuẩn: L = 1700(mm).
Kiểm nghiệm số vòng quay của đai trong 1s:
u=umax =10 (thỏa điều kiện).
vXác định chính xác khoảng cách trục A theo chiều dài đai đã lấy theo tiêu chuẩn:
[Công thức 5-2,trang 83, sách TKCTM]
Khoảng cách trục A thỏa mãn điều kiện:
(thỏa điều kiện).
h: Chiều cao của tiết diện đai, (mm).
Khoảng cách nhỏ nhất cần để mắc đai:
Khoảng cách lớn nhất cần thiết để tạo lực căng đai:
.
vTính góc ôm :
[Công thức 5-2,trang 83, sách TKCTM]
=172’39’’<120’(không thỏa mãn điều kiện).
Ta chọn lại A=100(mm).
=120o(thỏa mãn điều kiện).
Tính lại L theo A: [ Công thức 5-1,trang 83,sách TKCTM].
.
vXác định số đai Z cần thiết :
Chọn ứng suất căng ban đầu :
[Tra bảng 5-17,trang 95, sách TKCTM] theo trị số tìm được ứng suất có ích cho phép
[Tra bảng 5-6,trang 89 sách TKCTM] :
[Tra bảng 5-18,trang 95 sách TKCTM] :
[Tra bảng 5-19,trang 95 sách TKCTM] :
Ta có :
Chọn số đai Z: 1.
vĐịnh kích thước chủ yếu của bánh đai:
Chiều rộng bánh đai được tính theo [Công thức 5-23, trang 96 sách TKCTM]
B=(Z-1)t+2S =20(mm).
Theo [Tra bảng 10-3,trang 257 sách TKCTM]
t=16: Kích thước giữa 2 rãnh ,(mm).
S=10: Kích thước từ rãnh đến ½ răng ,mm
Đường kính ngoài của bánh đai được tính theo [Công thức 5-24,trang 96 sách TKCTM]
Bánh dẫn: =57(mm).
Bánh bị dẫn: =147(mm).
[ Tra bảng 10-3,trang 257 sách TKCTM] è ho=3.5(mm).
Tính lực căng ban đầu và lực dụng lên trục:
Theo [Công thức 5-25,trang 96 sách TKCTM] lực căng ban đầu đối với mỗi đai là:
Chọn =1.2N/mm2 bảng 5-17/95 sách TKCTM
Theo [Tra bảng 5-26,trang 96 sách TKCTM] lực tác dụng lên trục là:
R=
Kết Luận:
D1 |
D2 |
A |
L |
Z |
B |
Dn1 |
Dn2 |
R |
|
50 |
150 |
100 |
1700 |
120o |
1 |
20 |
57 |
147 |
247 |
3.2 THIẾT KẾ TRỤC, KHUNG MÁY.
3.2.1 Khung máy:
- Khung máy hình chữ nhật nằm ngang được liên kết với nhau bằng mối ghép hàn bằng thép vuông thanh đứng lớn dựng lên như cột sống của máy được hàn với thân dưới và phần trên đươc hàn với thanh ngang ( thanh ngang lắp các cánh tay đánh lên). Thanh lớn đứng và nằm ngang dùng sắt vuông loại lớn nên khó kiếm trên thị trường, thanh đứng làm bằng cách chấn hình chữ U và cắt thêm 1 tấm hàn lại còn thanh ngang do lắp ổ lăn, trục nên cần độ chính xác cao nên ta cắt lẻ từng tấm chạy xong hàn lại, khung máy là chi tiết quan trọng của máy có tác dụng đỡ và lắp ráp các chi tiết khác lên. Khung máy có trọng lượng nặng có tác dụng giảm rung động khi máy hoạt động.
Hình 6: Khung máy
3.2.2 Tính toán trục:
3.2.2.1 Tính toán trục I:
a/ Tính sơ bộ :
C- hệ số phụ thuộc ứng suất xoắn cho phép đối với đầu trục vào trục truyền chung lấy
C=(120-130) tra sách BTL CTM/100
d 16.2mm
Chọn dsơ bộ = 30mm.
b/ Tính gần đúng :
- Chọn sơ bộ ổ trục không chịu lực dọc trục, ta chọn ổ lăn với d = 25 theo bảng [14P- trang 138 (Tài liệu 9) ] , ta chọn ổ bi đỡ chặn một dãy với chiều rộng ổ B=15.
Lực tác dụng lên trục :
Momen xoắn :MX=
+R= 252,5 (N).
+Lực vòng : P=169777 (N).
+ Lực hướng tâm : Pr .
Tổng chiều dài trục L=1200 (mm)
- Tính phản lực :
+YA= 84120,25(N).
+YB= 84120,25(N).
Hình 7: Trục I
3.2.2.2 Tính toán trục II:
a/ Tính sơ bộ :
C- hệ số phụ thuộc ứng suất xoắn cho phép đối với đầu trục vào trục truyền chung lấy
C=(120-130) tra sách BTL CTM/100
d 16.2mm
Chọn dsơ bộ = 30mm.
b/ Tính gần đúng :
- Chọn sơ bộ ổ trục không chịu lực dọc trục, ta chọn ổ lăn với d = 25 theo bảng [14P- trang 138 (Tài liệu 9) ] , ta chọn ổ bi đỡ chặn một dãy với chiều rộng ổ B=15.
Lực tác dụng lên trục :
Momen xoắn :MX=
+R= 252,5 (N).
+Lực vòng : P=169777 (N).
+ Lực hướng tâm : Pr .
Tổng chiều dài trục L=1200 (mm)
- Tính phản lực :
+YA= 84120,25(N).
+YB= 84120,25(N).
.........................................................
xuống cuối cùng của tín hiệu đầu vao SET(S). Kết thúc thời gian đặt tín hiệu đầu ra sẽ trở về 0.
Khi có tín hiệu RESET (R) thời gian tính lập tức trở về 0 và tín hiệu đầu ra cũng giá trị là "0".
Ví dụ: Một động cơ được điều khiển hoạt động theo nguyên tắc sau: Bật công tắc S1 động cơ hoạt động, động cơ dừng lại sau 5s khi tắt công tắc S1 hoặc dừng lại ngay khi ấn nút S2.
Một số loại timer:
Hình 10: Một số loại timer trên thị trường
CHƯƠNG 4:
CHẾ TẠO THỬ NGHIỆM
4.1. Hướng dẫn lắp ráp:
4.1.1. Hướng dẫn lắp:
Sau khi đã gia công các chi tiết xong, ta tiến hành lắp ráp các chi tiết đó lại thành máy. Các bước lắp ráp được tiến hành lần lượt như sau:
Đầu tiên ta lắp các chi tiết thành cụm chi tiết:
- Bước 1: Ta lắp 1 ổ lăn vào 1 đầu trục I(tiến hành cho trục II) ta lấy ổ lăn đó gắn vào 1 đầu ổ đỡ và tiến hành lắp ổ lăn còn lại vào trục và đầu ổ đỡ còn lại, đặt cụm vừa lắp vào vào lỗ của thanh dầm ngang được chặn bằng nắp mặt bích 2 đầu mỗi đầu vặn chặt bằng 4 vít lục giác M5.
- Bước 2: Lắp puli vào trục I và bánh đai d=50 vào trục II cả 2 được lắp ghép bằng then.
- Bước 3: Đặt động cơ 1 lên tấm đế vặn chặt bằng 4 bulong M10, đặt cụm vừa lắp lên chỗ lắp động cơ 1, một đầu bản lề 1 đầu căng đai bằng bulong sau khi lắp động cơ lên ta lắp các dây đai lên và căng đai.
- Bước 4: Sau khi lắp đai xong ta đặt nắp chùm đai lại và vặn chặt bằng 4 bulong.
- Bước 5: Tiến hành lắp cụm thùng bột. Ta gắn ổ đỡ lên trục III 1 đầu và gối đỡ có gắn ổ lăn vào đầu còn lại của trục, ổ đỡ được gắn với thân máy bằng 2 bulong M10, gối đỡ gắn vào thân máy bằng 4 bulong M8, sau khi lắp xong ta lắp cụm động cơ 2 cũng tương tự như động cơ 1, sau đó lắp dây đai và tiến hành căng đai.
- Bước 6: Ta lắp bạc đỡ thùng vào tấm đáy thùng vặn chặt bằng 8 bulong M10 ta lấy cụm đó đặt vào đáy thùng bột vặn chặt bằng 4 vít M8, sau đó ta đặt cụm đó lên đầu trục III và được chặt bằng chốt.
- Bước 7: Ta lắp 2 tay đánh bột lên 2 trục I và II mỗi trục vặn chặt bằng 2 bulong M8.
- Bước 8: Ta lắp các nắp đậy vào 3 mặt của thân máy được vặn chặt bằng vít M4.
4.1.2.Hướng dẫn tháo:
- Các thao tác tháo lần lượt ta tiến hành ngược lại với các thao tác lắp.
4.2 Vận hành và sử dụng:
- Ta gắnchui nguồn của máy vào nguồn điện. Sau đó mở tủ điện mỡ CB, đặt thời gian tắt của 2 động cơ vào 2 timer sau khi đặt xong đóng tủ lại.
- Bột, nước và các phụ gia khác được chuẩn bị theo công thức được cho vào thùng bột.
- Sau đó ta nhấn nút cho động cơ thùng bột quay sau 1 thời gian thấy bột và các phụ gia kết dính ta nhấn nút cho động cơ tay đánh bột quay sau khoảng thời gian đặt lúc đầu 2 động cơ tự động tắt lấy bột ra chuyển sang công đoạn tiếp theo, một mẻ mất khoảng 3-4 phút cho khoảng 2-3kg bột khô.
4.3 Một số qui tắc an toàn khi sử dụng:
Trước khi cho máy làm việc:
- Ta phải kiểm tra lại các bulông, đai ốc, các mối liên kết.
- Kiểm tra timer có hoạt động ổn định hay không, tủ điện hoạt động bình thường.
- Thùng và tay đánh có bị va chạm với nhau hay không.
Trong một thời gian định kỳ:
- Kiểm tra đáy thùng chứa bột khi quay có được phẳng và thùng bột có bị đảo hay không.
- Kiểm tra đai ổ 2 động cơ có căng hay không.
- Lắp ghép giữa tay đánh và trục I(II) có bị mòn hay không.
Trong thời gian làm việc:
- Người sử dụng phải có đồng phục gọn gàng và các bảo hộ lao động khác.
- Tuyệt đối không được đứng gần động cơ, các bộ phận truyền động.
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng.
- Không được đứng gần động cơ điện, hoặc dùng tay sờ vào động cơ.
- Không được cho trẻ em lại gần.
Sau khi thời gian làm việc:
- Phải ngắt hoàn toàn nguồn điện vào các động cơ, vệ sinh máy sạch sẽ.
Hình 11: Máy hoàn chỉnh
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
5.1. KẾT LUẬN:
- Năng suất 2-3kg cho 3-4 phút, hiệu suất 80% cho 1 lần chạy.
- Sau thời gian hơn 3 tháng thực hiện đề tài đến nay đã hoàn thành. Đây là lần đầu tiên làm quen với công việc thiết kế chế tạo một máy công tác hoàn thiện, chúng em đã vận dụng tất cả các kiến thức đã được học vào công việc thiết kế và chế tạo máy “khuấy bột bánh mì” để Phục vụ cho các lò bánh mì nhằm làm ra nhiều loại bánh mì thơm ngon và một số loại bánh khác, bánh mì là món ăn sáng thường ngày của mỗi người nên cần loại máy tạo ra nhiều sản phẩm nhưng thời gian chạy phải giảm.
- Vì trong thời gian thiết kế nhóm chúng em còn gặp nhiều khó khăn, vậy chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả các quý thầy, cô giáo và các bạn sinh viên và khoa Cơ khí nói riêng và đặc biệt cảm ơn thầy đã tận tình giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đề tài này.
5.2.ĐỀ XUẤT Ý KIẾN:
- Do thời gian có hạn nên việc tìm hiểu về máy còn có nhiều thiếu sót, vì vậy kính mong tất cả các thầy cô thông cảm.
- Cuối cùng em đề nghị cần phải cải tiến một số cơ cấu trong máy, tìm hiểu và nâng cấp thêm một số cơ cấu tự động cung cấp bột và lấy bột ra sau khi thành phẩm, tủ điện không cần nhần nút cho thùng quay trước sau đó tay đánh quay chỉ cần 1 nút cho thùng quay trước sau đó tay đánh quay mà vẫn đảm bảo chỉ khi thùng bột quay tay đánh mới quay để đảm bảo an toàn.
Đối với mỗi sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, thì lượng kiến thức được trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường là chưa đủ, mà kiến thức đó cần thêm kinh nghiệm thực tế. Chính vì lẽ đó mà việc thực hiện đồ án tốt nghiệp là bước rất quan trọng.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh trong các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là ngành cơ khí. Ngành cơ khí là một ngành then chốt thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn đạt được điều đó thì vấn đề đặt ra là phải có nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực có trình độ về chuyên môn mới có thể phân tích tổng hợp các yêu cầu kỹ thuật đặt ra từ đó có đường lối công nghệ hợp lý phục vụ cho sản xuất.
Ngành cơ khí là ngành kỹ thuật có mặt ở tất cả các lĩnh vực, các ngành khác…Trong đó ngành công nghiệp thực phẩm chiếm một phần lớn phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người trong xã hội.
Với ngành cơ khí chế tạo máy thì việc sử dụng kiến thức cơ bản để áp dụng vào sản xuất thực tế lại càng quan trọng hơn, vì đây là một ngành học kỹ thuật áp dụng ngay vào sản xuất.
Là sinh viên năm 3, Nghành cơ khí chế tạo máy và cũng đang trong thời gian làm đề tài tốt nghiệp, đề tài: ‘‘Thiết Kế Mô Hình Máy Khuấy Bột Bánh Mì” là cơ hội thực tế để chúng em vận dụng những hiểu biết, những kiến thức tiếp thu được tại trường, đồng thời đó cũng là thử thách để chúng em có thể tư tin bước vào lĩnh vực chuyên môn của mình.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
MÔ HÌNH MÁY KHUẤY BỘT BÁNH MÌ.
I. Giới Thiệu Mô Hình Máy Khuấy Bột Bánh Mì:
1.1 Tìm hiểu chung:
- Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh trong các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là ngành cơ khí. Nghành cơ khí là một ngành then chốt thúc đẩy sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Muốn đạt được điều đó thì vấn đề đặt ra là phải có nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có trình độ về chuyên môn mới có thể phân tích tổng hợp các yêu cầu kỹ thuật đặt ra từ đó có đường lối công nghệ hợp lý phục vụ cho sản xuất. Ngành cơ khí là ngành kỹ thuật có mặt ở tất cả các lĩnh vực, các nghành khác…
- Hiện nay ngành cơ khí đã đi sâu và phục vụ lĩnh vực công nghiệp thực phẩm đặc biệt là chế tạo máy móc thay cho sức lao dộng con người.
-Như chúng ta đã biết làm nên một chiếc bánh mì thơm ngon với lớp vỏ vàng giòn đòi hỏi kinh nghiệm của người làm bánh và trải qua rất nhiều công đoạn. Và mỗi công đoạn đều tiêu tốn khá nhiều thời gian và công sức của người làm bánh.
Hình 1 : Máy Khuấy bột một tay đánh
- Vì vậy khi máy khuất bột bánh mì ra đời góp phần tăng năng suất. Quá trình tạo ra bột thành phẩm đạt chất lượng tốt hơn.
1.2 Phân tích quá trình làm bột truyền thống:
1.2.1 Ưu điểm:
- Thích hợp sản xuất nhỏ lẻ.
- Không cần nhiều dụng cụ, máy móc khi làm bột.
1.2.2 Nhược điểm:
-Mất nhiều thời gian và sức lao động.
- Năng suất thấp.
II. Máy Khuấy Bột Bánh Mì Cải Tiến:
- Để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của xã hội cần phải thay đổi cơ cấu, tự động hóa một số bộ phận, nhằm giảm sức lao động và thời gian tạo bột thành phẩm đến mức thấp nhất.
- Máy được thiết kế chắc chắn, toàn thân máy được làm từ thép dày, thùng bột và tay đánh dược làm từ INOX đảm bảo độ bền, chịu lực cao, chắc chắn, sáng bóng, dễ vệ sinh. Chân máy be rộng tạo độ bám trụ tốt, điều này giúp cho máy không bị rung trong quá trình hoạt động.
2.1 Yêu cầu kỹ thật máy cần cải tiến:
2.1.1 Yêu cầu sản phẩm:
- Sản phẩm bột tạo ra phải đồng đều và mịn.
- Không có nhiều phế phẩm.
2.2.2 .Yêu cầu máy:
- Tăng năng suất làm việc của máy.
- Giảm thời gian khuấy bột.
Hình 2: Sản phẩm đã hoàn thành
CHƯƠNG 2:
NGHIÊN CỨU VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
2.1 Cơ sở chọn phương án thiết kế:
- Chọn phương án thiết kế là một phần rất quan trọng trong việc thiết kế chế tạo máy . Chọn phương án thiết kế là tìm hiểu, phân tích , đánh giá các phương án và tính toán kinh tế các phương án tối ưu nhất. Phương án tối ưu nhất là phương án được chọn lựa để thiết kế chế tạo do đó nó phải đảm bảo được nhiều nhất các yêu cầu sau:
- Thỏa mãn các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật mà cụ thể là: Máy được chế tạo ra khi làm việc phải có độ tin cậy cao , năng suất lao động cao , hiệu suất làm việc lớn tuổi thọ cao. Chi phí chế tạo , lắp ráp, sửa chữa và trang thiết bị thay thế cho máy là thấp nhất.
- Ngoài những yêu cầu trên việc chọn phương án thiết kế còn phải chú đến những yêu cầu về đặc điểm địa hình nơi máy làm việc. Tùy từng điều kiện làm việc cụ thể mà máy cần có kích thước kích thước khác nhau nhưng phải bảo đảm nhỏ gọn, kết cấu máy không quá phức tạp thao tác sử dụng máy dễ dàng, tiếng ồn nhỏ, hình dáng của máy có thẩm mỹ và tính công nghiệp cao.
2.2 Năng suất của máy :
- Để thiết kế ra một máy công nghiệp trước hết ta phải căn cứ vào mục đích và yêu cầu đặt ra . Mục đích ở đây là thiết kế máy khuất bột bánh mì là giảm bớt thời gian và sức lao động phục vụ cho nơi sản xuất bánh mì .
- Một trong những yêu cầu quan trọng và được đặt lên hàng đầu là máy được thiết kế ra phải có năng suất là bao nhiêu để đạt yêu cầu và đây cũng là một cơ sở quan trọng trong việc thiết kế máy.
- Từ mục đích đặt ra trên đây ta thấy máy được thiết kế ra là phục vụ cho theo hộ gia đình nên yêu cầu hiệu suất làm việc tốt giảm giá thành tạo ra sản phẩm bánh mì.
2.3 Cơ Sở Chọn Sơ Đồ Nguyên Lý:
- Việc chọn sơ đồ nguyên lý nên dựa trên nguyên lý làm việc của máy khuất bột 1 trục đánh bột trên thị trường, từ đó phân tích những ưu và nhược điểm để lựa chọn cơ cấu hoạt đông cho phù hợp.
- Ta sử dụng bộ truyền đai truyền từ động cơ 1 đến trục I và bộ truyền đai từ trục I đến trục II cho bộ phận tay đánh bột. Bộ phận thùng bột quay nhờ bộ truyền đai từ động cơ 2 đến trục III có ưu và nhược điểm:
a. Ưu điểm:
+ Có thể truyền động giữa các trục cách xa nhau (<15m).
+ Làm việc êm, không gây ồn nhờ vào độ dẽo của đai nên có thể truyền động với vận tốc lớn.
+ Nhờ vào tính chất đàn hồi của đai nên tránh được dao động sinh ra do tải trọng thay đổi tác dụng lên cơ cấu.
+ Nhờ vào sự trượt trơn của đai nên đề phòng sự quá tải xảy ra trên động cơ.
+ Kết cấu và vận hành đơn giản.
b. Nhược điểm:
+ Kích thước bộ tuyền đai lớn so với các bộ truyền khác: xích, bánh răng.
+Tỉ số truyền thay đổi do hiện tượng trượt trơn giữa đai và bánh đai (ngoại trừ đai răng).
+ Tải trọng tác dụng lên trục và ổ lớn (thường gấp 2-3 lần so với bộ truỵền bánh răng) do phải có lực căng đai ban đầu (tạo áp lực pháp tuyến lên đai để tạo lực ma sát.
2.3.1 Mô Tả Sơ Đồ Nguyên Lý:
Hình 3: Sơ đồ nguyên lý
- Máy gồm 2 động cơ chuyển động độc lập với nhau, động cơ 1 quay với tốc độ 1440v/ph công suất 1HP chuyền chuyển động cho 2 cánh tay đánh thông qua bộ truyền đai, động cơ 2 quay với tốc độ 100v/ph công suất 0.2KW truyền chuyển động cho thùng đánh bột thông qua bộ truyền đai.
- Máy chuyển động gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: động cơ 2 quay truyền chuyển động cho thùng chứa bột thông qua bộ truyền đai bánh đai nhỏ d=50 được lắp trên trục động cơ 2 truyền sang bánh đai lớn d=150 được lắp trên trục III mà thùng chứa bột được lắp với trục III làm thùng bột quay khoảng 33.33v/ph(quay 1 vòng mất hơn 2s).
+ Giai đoạn 2: sau 1 khoảng thời gian thùng chứa bột quay – động cơ 2 ( tham khảo thời gian làm bánh của nơi sản xuất) động cơ 1 quay khi đó thùng bột vẫn quay hai động cơ chuyển động song song cùng chiều nhau truyền chuyển động cho 2 tay đánh bột thông quay 2 bộ truyền đai bánh đai nhỏ d=50 được lắp trên trục động cơ 1 truyền qua puli D=200, d=50 làm puli quay với tốc độ 360v/ph puli được lắp với trục I thông qua mối ghép then. Trục I truyền qua trục II với tỷ số truyền 1:1 nhằm làm cho 2 tay đánh chuyển động cùng tốc độ cùng chiều quay với nhau.
- Quá trình cung cấp bột và lấy bột thành phẩm được thực hiện thủ công chưa đưa ra được hướng đó.
2.3.2 Chọn động cơ điện:
2.3.2.1 Động cơ điện cho tay đánh.
- Lực tiếp tuyến của tải: P= 300 N (tham khảo công suất máy đánh bột 1 tay đánh).
- Công suất cần thiết:
Nct==) (v=2m/s tham khảo máy trộn bột 1 tay đánh).
- Công suất của tải:
Nt===0.69 KW
: hiệu suất chung.
n1 = 0.95 hiệu xuất truyền đai.
n2=0.98 hiệu suất của cặp ổ lăn.
=n1.n2=0.952.0.982=0.87
- Kết luận:
Chọn động cơ Ndc=0.5HP
ndc=1400v/ph
- Tính tỷ số truyền:
Ichung===5.
Chọn sơ bộ đường kính đai:
- Đường kính bánh đai dẫn : D1 = 50 mm
- Đường kính bánh đai bị dẫn : D2 = 250 mm
- Ta có tỷ số truyền của trục động cơ sang trục I:
Idc-I = - Tốc độ quay của trục I:
n1 = v/ph