ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ MÁY ÉP DẦU ĐẬU PHỘNG 2023
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY ÉP DẦU ĐẬU PHỘNG
- Tìm hiểu những khái niệm cơ bản về ngành công nghiệp dầu mỡ.
- Tìm hiểu những nguyên liệu hiện có trong nước. Thị trường tiêu thụ dầu mỡ trong nước.
- Nguyên lý hoạt động của mô hình: Dựa trên nguyên lý trục vít để vận chuyển nguyên liệu đồng thời làm tăng dần áp suất bên trong buồng ép cộng với sự tác động của nhiệt độ bên ngoài ép buộc giải phóng tương đối lượng dầu có trong hạt đậu phộng để thu được sản phẩm cần thiết.
- Nhiệm vụ đề ra :
- Tìm hiểu tính cấp thiết của đề tài.
- Tìm hiểu công nghệ ép, lọc dầu.
- Ứng dụng của sản phẩm.
- Thiết kế và chế tạo mô hình.
- Những tồn tại còn hạn chế của đề tài: chưa có bộ phận lọc dầu.
- Phương án cải tiến đề tài: Bộ lọc dầu và khai chứa xác đậu phộng
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT. i
LỜI NÓI ĐẦU.. ii
LỜI CẢM ƠN.. iii
TÓM TẮT ĐỒ ÁN.. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ. ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. x
TÀI LIỆU THAM KHẢO.. xi
NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP. xii
PHIẾU CHO ĐIỂM.. xiii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.1
1.1.1 Lý do chọn đề tài.1
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.1
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.1
1.5 Kết cấu của ĐATN.2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI3
2.1 Tổng quan về dầu mỡ.3
2.1.1 Dầu mỡ. 3
2.1.2 Ý nghĩa của dầu mỡ đối với đời sống và công nghiệp thực phẩm.4
2.1.3 Những yêu cầu cần thiết đối với dầu mỡ thực phầm.4
2.1.4 Dầu thực vật.5
2.1.5 Dầu động vật.5
2.2 Các phương pháp sản xuất dầu thực vật.6
2.2.1 Các phương pháp ép hay dùng.6
2.2.2 Phương pháp trích ly bằng dung môi.7
2.3 Tinh luyện dầu thực vật.11
2.4 Sơ lược về đậu phộng.12
2.4.1 Nguồn gốc.12
2.4.2. Tình hình sản xuất cây đậu phộng:12
2.4.2.1. Trên thế giới:12
2.4.2.2. Ở Việt Nam:14
2.4.3. Đặc tính của hạt đậu phộng:15
2.5 Cấu tạo hạt đậu:16
2.6 Thành phần hóa học trong hạt đậu:16
2.7 Công nghệ sản xuất dầu đậu phộng.22
2.7.1 Quy trình.22
2.7.2 Nguyên liệu.23
2.7.3 Tỷ lệ dầu trong hạt đậu phộng.23
2.7.4 Quá trình sản xuất dầu phộng.23
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.27
3.1 Nguyên lý ép dầu đậu phộng.27
3.1.1 So sánh và lựa chọn phương pháp ép.27
3.2Cơ sở thiết kế.28
3.3 Ưu,nhượcđiểm:28
3.4 Yêu cầu kỹ thuật của máy:29
3.5 Thông số kỹ thuật của máy:29
3.6 Sự chuyển động của nguyên liệu trong máy ép.29
3.7 Sự tạo thành áp lực trong máy ép.30
3.8 Phạm vi ứng dụng.30
CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY ÉP DẦU ĐẬU PHỘNG.. 31
4.1 Thiết kế trục ép.31
4.1.1 Tính toán sơ bộ các thông số ban đầu.31
4.2 Tính toán chọn động cơ.33
4.3 Tính then. 34
4.6 Tính ổ lăn.35
4.4 Gia nhiệt lòng ép. 35
4.4.1 Khái quát35
4.4.2 Giới thiệu về điện trở nhiệt36
4.5 Thiết kế mạch điện điều khiển máy. 37
CHƯƠNG 5: QUY TRÌNH LẮP MÁY VÀ ÉP THỬ NGHIỆM.. 39
5.1.1Chọn động cơ.39
5.1.2 Bộ phận gia nhiệt.39
5.1.3 Bộ phận ép:40
5.2 Quy trình ép. 44
5.2.1 Quy trình khởi động máy và chuẩn bị phôi44
5.2.2 Quy trình gá đặt44
5.2.3 Quy trình ép. 44
5.2.4 Sản phẩm thực tế thu được.44
5.3 Hướng dẫn sử dụng. 44
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ46
6.1 Kết luận. 46
6.2 Đề nghị46
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng: thông số cơ bản về hạt đậu phộng.
Bảng:Thành phần các acid amin trong đậu phộng (tính trên 100g):
Bảng:Thành phần các acide béo có trong đậu phộng
Bảng:Thành phần các polysaccharide có trong đậu phộng:
Bảng:Thành phần các nguyên tố khoáng trong đậu phộng:
Bảng: Thành phần các vitamin trong đậu phộng (tính trên 100g ):
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1 Dầu động vật.
Hình 2.2 Máy ép dầu thủy lực
Hình 2.3 Máy ép trục vít
Hình 2.4 Quá trình trích ly
Hình 2.5 Hạt đậu phộng nguyên liệu sau khi đã tách vỏ
Hình 2.6: Bảo quản dầu phộng
Hình 2.7: Khô dầu và bánh dầu phộng
Hình 3.1 Các kiểu máy ép trục vít
Hình 4.1 Tải trọng tác dụng lên vít ép
Hình 4.2 Biểu đồ tải trọng lên vít ép
Hình 4.3 Biểu đồ lực dọc và momen xoắn
Hình 4.4 Cấu tạo điện trở gia nhiệt
Hình 4.6 Các loại điện trở vòng nhiệt
Hình 4.7 Mạch điện điều khiển máy
Hình 5.1.1 Động cơ
Hình 5.1.2 Gia nhiệt
Hình 5.1.3 Trục vít ép
Hình 5.1.4 Lồng ép
Hình 5.1.5 Mặt bích chặn
Hình 5.1.6 Phểu
Hình 5.1.7 Gối đỡ đầu trục
Hình 5.1.8 Khung máy
Hình 5.2 Sản phẩm dầu thu được.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐATN Đồ án tốt nghiệp
CAM computer-aided manufacturing
CAD Computer-aided design
CNC Computer Numeric Control
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
1.1.1 Lý do chọn đề tài.
Ngày nay thị trường dầu ăn rất đa dạng về mặt hàng và thương hiệu, nên việc kiểm soát chất lượng thị trường dầu ăn rất khó khăn, kèm theo đó là sự xuất hiện của các loại dầu ăn không nhãn hiệu, chất lượng kém, giá thành rẻ, không đảm bảo an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. Các cơ quan chức năng cũng đã phát hiện số ít cơ sở sản xuất dầu ăn bẩn kém chất lượng, từ nguồn nguyên liệu cho đến các thiết bị sản xuất ra dầu ăn đều rất mất vệ sinh, và còn rất nhiều những cơ sở kinh doanh không hợp pháp đang tồn tại trên thị trường, đó là vấn đề tiềm ẩn cho mối nguy hại về sức khỏe con người, ngày càng xuất hiện nhiều người bệnh tim mạch, đại tràng, đặc biệt là ung thư do sử dụng một cách không hiểu biết chọn sản phẩm an toàn.
Thế nên, việc thiếc kế và chế tạo máy ép dầu thực vật cho mỗi gia đình là hết sức cần thiết. Nguyên liệu được chọn lọc bởi chinh người sử dụng mang lại cảm giác yên tâm hơn cho sức khỏe trong quá trình sử dụng sản phẩm.
1.2 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
a. Ý nghĩa khoa học.
Tìm ra giải pháp kỹ thuật để ép, lọc dầu từ hạt đậu phộng.
b. Ý nghĩa thực tiễn.
Tạo ra một sản phẩm từ hạt đậu phộng: dầu thực vật có hàm lượng dinh dưỡng cao dùng trong ngành thực phẩm.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Tính toán thiết kế máy ép lọc dầu.
Nghiên cứu công nghệ lọc trên cơ sở lý thuyết chưa sản xuất được máy lọc cụ thể.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu.
Dầu mỡ luôn có trong thực đơn của mỗi gia đình Việt, luôn có nhu cầu chất lượng phải được đảm bảo an toàn sức khỏe cho người sử dụng, nhưng lại quá nhiều nguồn cung cấp thiếu chất lượng , không đảm bảo sức khỏe. Nên ý tưởng máy sản xuất dầu ăn hộ gia đình đã rất cần thiết.
b. Phạm vi nghiên cứu.
Chúng ta nghiên cứu ở trong nước cũng đủ thấy tầm ảnh hưởng của dầu, mỡ trong cuộc sống phục vụ dinh dưỡng cho con người.
1.5 Kết cấu của ĐATN.
ĐATN gồm 5 chương.
Chương 1 trình bày về lý do chọn đề tài.
Chương 2 trình bày tổng quan nghiên cứu của đề tài.
Chương 3 trình bày về cơ sở lý thuyết.
Chương 4 trình bày về tính toán thiết kế máy ép lọc dầu.
Chương 5 trình bày về quy trình ép.
Chương 6 trình bày kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
2.1 Tổng quan về dầu mỡ.
2.1.1 Dầu mỡ
Dầu mỡ là tên gọi chung cho chất béo hay lipid chiết xuất từ động thực vật. Lipid có đặc tính không hoà tan trong nước, chỉ hoà tan trong các dung môi hữu cơ như: cloroform, benzen, cồn, aceton... (nhưng không phải mọi lipid đều hoà tan như nhau trong tất cả các dung môi nói trên, mà mỗi lipid hoà tan trong dung môi tương ứng của mình, nhờ đặc tính này người ta có thể phân tích riêng từng loại).
Về mặt hoá học lipid là những este giữa alcol và acid béo điển hình là chất triglycerid, công thức cấu tạo:
R1, R2, R3: là các gốc acid béo.
Dầu mỡ là một trong ba thức ăn cơ bản và quan trọng. Giá trị dinh dưỡng của dầu mỡ trước hết là ở chỗ nó cung cấp nhiều năng lượng: 9.3 kcal/g, gấp 2,5 lần so với năng lượng mà glucid hoặc protein cung cấp. Nhờ có giá trị nhiệt lượng cao nên dầu mỡ giúp chống lại sự giảm thân nhiệt của cơ thể khi bị tác động bởi thời tiết, khí hậu.
Mặt khác, dầu mỡ còn là nguồn cung cấp các acid béo thiết yếu,có vai trò trung gian để chuyên chở các phần tử dinh dưỡng, giúp hòa tan các vitamin A, D, E, K và giúp ruột hấp thụ tốt các vitamin này. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc thiếu dầu mỡ trong thời gian dài sẽ dẫn đến các rối loạn về sinh lí của cơ thể, gây mất cân bằng về vật chất, dẫn đến suy nhược cơ thể.
Trong cơ thể người, dầu mỡ được chuyển hóa cung cấp năng lượng cho cơ thể để có đủ sức làm việc, chống lại sự giảm thân nhiệt do ảnh hưởng của những yếu tố bên ngoài( khí hậu , nhiệt độ).
Các công trình nghiên cứu về y học cũng đã cho thấy dầu mỡ có quan hệ trực tiếp đến sự sống và cái chết. Người ta đã phát hiện nhiều loại axit béo và dẫn xuất của nó có tính linh hoạt rất cao trong thành phần của dầu mỡ. Do tác dụng về mặt sinh lý học, dinh dưỡng học và y học mà dầu mỡ đã trở thành một loại thức ăn không thể thiếu trong đời sống con người.
Dầu mỡ đóng góp từ 25 đến 50% lượng chất béo mà con người ăn vào mỗi ngày tùy nhu cầu.
Về mặt cảm quan, dầu mỡ góp phần làm tăng tính ngon miệng.
Dầu mỡ là nguyên liệu để chế biến thực phẩm.
Ngoài ra, dầu mỡ cũng được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác như: mỹ phẩm, sơn, xà phòng… và cả trong ngành y học.
Ngày nay, con người ngoài nhu cầu ăn ngon còn quan tâm rất nhiều đến việc ăn như thế nào cho có lợi cho sức khỏe. Chính vì vậy, lượng dầu thực vật được tiêu thụ trên thế giới nói chung và Việt Nam ta nói riêng ngày càng cao so với mỡ động vật. Nguyên nhân chính là do bản chất cấu tạo tự nhiên đặc trưng đối với mỗi loại chất béo.
2.1.2 Ý nghĩa của dầu mỡ đối với đời sống và công nghiệp thực phẩm.
Trong thức ăn của con người, dầu mỡ là một trong ba thứ thức ăn cơ bản và quan trọng không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sinh lý trong cơ thể. Giá trị dinh dưỡng của dầu mở trước tiên được quyết định bởi chúng là thức ăn có giá trị nhiệt lượng cao. Gấp 2.5 lần so với tinh bột và chất đạm.
Các công trình nghiên cứu về sinh hóa học và dinh dưỡng cho thấy rằng: Nếu như trong thức ăn hằng ngày thiếu chất béo trong một thời gian dài thì sẽ bị rối loạn sinh lý cơ thể gây nên mất cân bằng vật chất và cuối cùng dẫn đến suy nhược cơ thể.
Trong cơ thể người dầu mở được chuyển hóa cung cấp năng lượng cho cơ thể đủ sức làm việc và chống lại sự giảm thân nhiệt do bị ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài.
Tóm lại, do tác dụng của dầu mỡ về các mặt sinh lý học dinh dưỡng và y học thì dầu mỡ đã trở thành một loại thức ăn không thể thiếu trong cuộc sống của con người.
Trong công nghiệp, dầu mỡ là một trong các nguyên liệu cơ sở của công nghiệp thực phẩm. Dầu mỡ dùng để bảo quản thịt cá và các loại đồ hộp, chế biến bánh kẹo, một lượng lớn dầu mỡ được chế biến thành bơ nhân tạo hoặc sốt Mayone.
2.1.3 Những yêu cầu cần thiết đối với dầu mỡ thực phầm.
Dầu mở thực phẩm dù sử dụng dưới hình thức nào, cuối cùng củng phải đồng hóa trong cơ thể, do đó các dầu mỡ thực phẩm cần phải được đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không độc với cơ thể người.
- Có hệ số đồng hóa cao và giá trị dinh dưỡng cao.
- Có mùi vị thơm ngon khi dùng riêng hoặc dùng vào chế biến với các loại thực phẩm khác.
- Có tính ổn định cao ,ít biến đổi trong quá trình chế biến, bảo quản.
- Các tạp chất không có giá trị dinh dưỡng càng ít càng tốt.
- Không chứa các axit béo tự do, các chất nhựa, chất sáp, các độc tố hoặc các chất gây rối loạn sinh lý. Nói chung dầu mỡ càng nhiều Triglyxerit càng tốt.
Tóm lại, dầu mỡ có những yêu cầu chỉ tiêu chất lượng rất cao, tuy nhiên đại bộ phận dầu mỡ thiên nhiên không đáp ứng được. Muốn đạt những yêu cầu trên chúng ta phải đạt ba yêu cầu: chọn loại dầu mỡ, tinh luyện dầu mỡ, bảo quản dầu mỡ. Nhờ những tiến triển to lớn của kỹ thuật tinh luyện, người ta chế tạo thêm nguồn dầu mỡ thực phẩm mới để từ nguồn dầu mỡ ít có gia trị chế biến thành các loại dầu mỡ.
2.1.4 Dầu thực vật.
Thành phần chính của dầu là các Axit béo không no, dầu ở trạng thái lỏng ở nhiệt độ thường nên cơ thể con người dễ hấp thu. Các loại dầu hầu như không có Cholesterol (là chất không có lợi cho sức khỏe vì nếu nồng độ Lipid và Cholesterol trong máu cao thì động mạch càng dễ xơ vữa, các tiểu cầu càng dễ kết dính và càng hay có biến chứng ở não, ở vành tim, ở thận, …) hoặc hàm lượng Cholesterol rất thấp không đáng kể.
Dầu thực vật được sử dụng nhiều để chế biến thực phẩm hơn dầu có nguồn gốc động vật vì lợi ích về sức khỏe đối với con người của nó.
Rất đa dạng và được sản xuất bày bán rộng khắp.
2.1.5 Dầu động vật.
Hình 2.1 Dầu động vật
Có một lượng lớn các axit béo bão hòa, ở nhiệt độ thượng dầu dễ bị đông lại, và hàm lượng Cholesterol trong mỡ cao, có thể làm tăng Cholesterol xấu trong máu dẫn đến xơ vữa động mạch, cao huyết áp, tiểu đường, ăn quá nhiều dẫn đến béo phì, khó hấp thu hơn dầu thực vật.
2.2 Các phương pháp sản xuất dầu thực vật.
Có 3 cách cơ bản để tách dầu từ thực : ép (phương pháp cơ học) và phương pháp trích ly bằng dung môi (phương pháp hóa học) và ép dầu bằng phương pháp cơ học.
Ép :Là phương pháp tạo áp lực, ép dầu ra khỏi các tế bào của nguyên liệu. nguyên liệu có thể để lạnh mà ép (ép lạnh) hoặc được hấp nóng trước khi ép (ép nóng).
2.2.1 Các phương pháp ép hay dùng.
- Ép thủy lực:
+ Nguyên lý hoạt động: Nguyên liệu sau khi được nghiền nát qua quá trình xử lý nhiệt được bỏ vào 1 túi vải sau đó được cho vào khuôn ép. Dưới sức ép từ pitton ép từ trên xuống tác dụng lên túi nguyên liệu dầu sẽ thoát ra theo máng xả ra ngoài. Sau mỗi lần ép thay túi nguyên liệu khác và quá trình ép tiếp tục diễn ra.
- Ưu điểm: Có nguyên lý khá đơn giản, dễ chế tạo. Lượng dầu ra sau khi ép cao.
- Nhược điểm: Chi phí đầu tư cao, chiếm diện tích lớn, quá trình ép không liên tục, phải trải qua nhiều công đoạn.
Hình 2.2 Máy ép dầu thủy lực
- Ép trục vít:
Nguyên lý hoạt động: Nguyên liệu ép được cung cấp vào đầu cấp nguyên liệu, sức kéo từ động cơ được truyền thông qua bộ truyền cấp cho trục ép, dưới sức nén của trục ép và sự giảm thể tích buồng ép nguyên liệu được nghiền nát phá hủy những tế bào chứa dầu trong nguyên liệu. Nhờ bộ phận gia nhiệt dầu được tách ra khỏi tế bào chứa dầu và thoát ra nhờ đầu ra dầu, còn bả ép sẽ thoát ra ở vị trí ra bả.
Hình 2.3 Máy ép trục vít
- Ưu điểm:
+ Quá trình ép diễn ra liên tục, dễ vận hành.
+ Hiệu suất dầu cao, lượng dầu trong hạt đậu được ép kiệt.
+ Thuận tiện trong việc tháo lắp và di chuyển máy.
- Nhược điểm:
+ Chi phí đầu tư ban đầu lớn hơn loại sử dụng bằng pittong thủy lực.
+ Khó lựa chọn linh phụ kiện thay thế hơn.
2.2.2 Phương pháp trích ly bằng dung môi.
Trích ly bằng dung môi:
-Là quá trình ngâm chiết, làm cho dầu từ nguyên liệu hòa tan và khuếch tán vào dung môi. Các dung môi thường sử dụng là: petrolium ether, diethyl ether, hexan, chloroform… Sau khi trích ly xong, tiền hành chưng cất để tách dung môi ra khỏi dầu.
- Ưu điểm:
+ Lấy triệt để dầu trong nguyên liệu, hàm lượng dầu trong khô dầu chỉ còn khoảng 0,6-1%.
+ Lấy được dầu dễ dàng trong nguyên liệu ít dầu.
- Nhược điểm:
+ Chất lượng dầu thu được kém. Dầu còn lẫn trong dung môi. Dư lượng dung môi trong dầu có thể vượt qua giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến chất lượng dầu.
+ Đòi hỏi thiết bị đắt tiền.
+ Điều kiện an toàn hết sức nghiêm ngặt vì dung môi rất dễ cháy.
Dung môi dùng để trích ly dầu thực vật phải đạt các yêu cầu sau:
- Có khả năng hòa tan dầu theo bất cứ tỉ lệ nào và không hòa tan các tạp chất khác có trong nguyên liệu chứa dầu,
- Có nhiệt độ sôi thấp để dễ dàng tách ra khỏi dầu triệt để,
- Không độc, không ăn mòn thiết bị, không gây cháy nổ vơi không khí, phổ biến và rẻ tiền.
Trong công nghiệp trích ly dầu thực vật, người ta thường dùng các loại dung môi như hidrocacbua mạch thẳng từ các sản phẩm của dầu mỏ (thường lấy phần nhẹ), hidrocacbua thơm, rượu béo, hidrocacbua mạch thẳng dẫn xuất clo; trong số đó phổ biến nhất là hexan, pentan, propan và butan. Ngoài ra còn có các loại dung môi khác như sau:
- Rượu etilic: thường dùng nồng độ 96%v để trích ly.
- Axêton: chất lỏng có mùi đặc trưng, có khả năng hòa tan dầu tốt. Axêton được xem là dung môi chuyên dùng đối với các nguyên liệu có chứa nhiều phôtphatit vì nó chỉ hòa tan dầu mà không hòa tan phôtphatit.
- Frêon 12: là một loại dung môi khá tốt, không độc, bền với các chất oxy hóa, dễ bay hơi, trơ hóa học với nguyên liệu và thiết bị. Ngoài ra việc sử dụng Frêon 12 cho ta khả năng phòng tránh cháy nổ dễ dàng.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến vận tốc và độ kiệt dầu khi trích ly:
a. Mức độ phá vỡ cấu trúc tế bào nguyên liệu: Là yếu tố cơ bản thúc đẩy quá trình trích ly nhanh chóng và hoàn toàn, tạo điều kiện cho nguyên liệu tiếp xúc triệt để với dung môi.
b. Kích thước và hình dáng: Các hạt ảnh hưởng nhiều đến vận tốc chuyển động của dung môi qua lớp nguyên liệu, từ đó xúc tiến nhanh hoặc làm chậm quá trình trích ly. Nếu bột trích ly có kích thước và hình dạng thích hợp, sẽ có được vận tốc chuyển động tốt nhất của dung môi vào trong các khe vách cũng như các hệ mao quản của nguyên liệu; thường thì kích thước các hạt bột trích ly dao động từ 0,5 ÷ 10mm.
c. Nhiệt độ của bột trích ly: Như ta đã biết, bản chất của quá trình trích ly là quá khuếch tán, vì vậy khi tăng nhiệt độ, quá trình khuếch tán sẽ được tăng cường do độ nhớt của dầu trong nguyên liệu giảm làm tăng vận tốc chuyển động của dầu vào dung môi. Tuy nhiên, sự tăng nhiệt độ cũng phải có giới hạn nhất định, nếu nhiệt độ quá cao sẽ gây tổn thất nhiều dung môi và gây biến tính dầu.
d. Độ ẩm của bột trích ly: Khi tăng lượng ẩm sẽ làm chậm quá trình khuếch tán và làm tăng sự kết dính các hạt bột trích ly do ẩm trong bột trích ly sẽ tương tác với protein và các chất ưa nước khác ngăn cản sự thấm sâu của dung môi vào bên trong của các hạt bột trích ly làm chậm quá trình khuếch tán.
e. Vận tốc: Chuyển động của dung môi trong lớp bột trích ly gây ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán. Tăng vận tốc chuyển động của dung môi sẽ rút ngắn được thời gian trích ly, từ đó tăng năng suất thiết bị.
f. Tỉ lệ giữa dung môi và nguyên liệu: Ảnh hưởng đến vận tốc trích ly, lượng bột trích ly càng nhiều càng cần nhiều dung môi. Tuy nhiên, lượng dung môi lại ảnh hưởng khá lớn đến kích thước thiết bị
ü Quy trình trích ly:
Hình 2.4 Quá trình trích ly
Giải thích quá trình trích ly:
a. Trích ly: Để trích ly nguyên liệu chứa dầu, người ta thường dùng các phương pháp như: trích ly động, trích ly tĩnh, trong trích ly động có trích ly thuận chiều và trích ly ngược chiều, trích ly động ngược chiều cho hiệu suất cao và rút ngắn thời gian được thời gian trích ly. Trích ly động ngược chiều thường được thực hiện bằng cách cho bộttrích ly chuyển động ngược chiều trong dòng dung môi chuyển động, như vậy ở cửa ra của thiết bị trích ly, nguyên liệu còn rất ít dầu sẽ tiếp xúc với dòng dung môi mới, sẽ làm tăng hiệu quả của quá trình trích ly.
Trong quá trình trích ly, dầu từ bột trích ly sẽ tan vào dung môi tạo thành một dung dịch gọi là mixen. Mixen sau khi ra khỏi thiết bị trích ly sẽ được làm sạch (lắng, lọc, li tâm) để chuẩn bị đưa vào công đoạn chưng cất, tách dung môi ra khỏi dầu.
b. Làm sạch mixen: Mixen thu được sau khi trích ly ngoài thành phần dầu hòa tan, còn kéo theo các chất màu, các photpholipit, các hạt của bả trích ly cùng một số tạp chất cơ học khác.
Tạp chất của mixen được chia theo đặc tính hòa tan gồm: dung dịch thực, dung dịch keo và huyền phù.
Các lipit thuộc nhóm axit béo tự do, vitamin tan trong dầu, các sắc tố tạo thành dung dịch thực. Các phần tử tạp chất có kích thước 1,5 ÷ 1000 μm có trong mixen tạo ra dung dịch keo và huyền phù.
Các tạp chất có trong mixen dưới tác động của nhiệt khi chưng cất thu hồi dung môi (công đoạn sau) sẽ có phản ứng tương tác với mixen làm giảm phẩm chất dầu, tạo ra cặn rắn đóng kết bề mặt các thiết bị truyền nhiệt bố trí trong hệ thống chưng cất. Do đó để thu hồi được dầu trích ly có chất lượng tốt và kéo dài tuổi thọ của hệ thống chưng cất cần phải làm sạch các tạp chất hòa tan và không hòa tan trong mixen trước khi đem chưng cất.
Mixen được làm sạch bằng cách lắng, lọc và li tâm. Mixen được lắng trong các thùng hình trụ đáy côn làm việc liên tục có bộ phận nạo cặn cơ khí. Lắng là giai đoạn đầu tiên tách sơ bộ các hạt không tan trong mixen. Sau đó tiến hành lọc mixen bằng các máy lọc ép hoặc chân không; có thể dùng các máy li tâm để tách các tạp chất có kích thước nhỏ hơn.
c. Chưng cất mixen: Nhằm mục đích tách dung môi ra khỏi dầu dựa trên độ bay hơi rất khác nhau của dầu và dung môi. Chưng cất mixen có thể thực hiện theo hai giai đoạn: giai đoạn đầu làm nhiệm vụ cô đặc nâng nồng độ dầu trong mixen đến một giá trị xác định, sau đó chưng cất để tách dung môi ra khỏi mixen.
d. Sấy bả dầu: Bả dầu ra khỏi thiết bị trích ly mang theo một lượng dung môi từ 24 ÷ 40 % so với khối lượng bả. Nhiệm vụ chủ yếu của sấy bả dầu là tách dung môi ra khỏi bả dầu đến mức tối đa.
Khả năng ngấm dung môi của bả dầu tùy thuộc vào cấu trúc của nguyên liệu đem trích ly và tính chất của dung môi.
Để tách dung môi ra khỏi bả dầu, người ta thường dùng hơi quá nhiệt trực tiếp hoặc hơi bảo hòa gián tiếp, nhiệt độ đun nóng thường 150 ÷ 1800C.
2.3 Tinh luyện dầu thực vật.
- Dầu thô sau khi ép hoặc trích ly đã qua làm sạch sơ bộ như lắng, lọc, li tâm vẫn chưa sử dụng được trong công nghiệp thực phẩm vì nó còn lẫn nhiều tạp chất. Tạp chất có trong dầu có thể là nước, sáp, protit, photphatit, gluxit, các chất gây màu, mùi, các tạp chất vô cơ... Hàm lượng tạp chất phụ thuộc vào phương pháp khai thác (ép hoặc trích ly), chế độ của các quá trình kỹ thuật (nhiệt, ẩm, áp lực..), phương pháp xử lý và thời gian bảo quản dầu thô.
- Mặc dầu hàm lượng tạp chất có trong dầu rất ít nhưng nó rất ảnh hưởng đến chất lượng dầu, làm cho dầu có màu mùi xấu, khó bảo quản lâu dài. Ngoài ra,
một số tạp chất có tính độc làm hạn chế khả năng sử dụng dầu vào mục đích thực phẩm.
- Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng mà cần thiết phải tách toàn bộ hoặc một số tạp chất ra khỏi dầu, quá trình này gọi là tinh chế dầu thực vật. Quá trình tinh chế có thể là tinh chế bộ phận (loại ra khỏi dầu những tạp chất như axit béo tự do, photphatit, gluxit và các tạp chất vô cơ) hoặc tinh chế hoàn chỉnh (tách toàn bộ tạp chất có trong dầu, chỉ còn lại tri-glyxêrit thuần khiết).
- Tinh luyện dầu thô để thu dầu tinh luyệnthường được dùng trong thực phẩm, dược phẩm và các ngành khác như sản xuất dầu cứng, glyxerin, xà phòng, …
2.4 Sơ lược về đậu phộng.
2.4.1 Nguồn gốc.
Căn cứ trên các tài liệu về khảo cổ học, nhiều nhà khoa học đã xác định cây đậu phộng (cây lạc) được trồng cách đây 3200 – 3500 năm. Cây đậu phộng được ghi vào sử sách từ thế kỷ XVI.
Người da đổ Inca ở Pêru đã đạt tới một nền văn minh nông nghiệp khá cao và họ đã trồng đậu phộng suốt dọc các vùng ven biển Pêru.
Từ thế kỷ XVI, người Bồ Đào Nha đã nhập cây đậu phộng vào bờ biển Tây Phi theo các thuyền buôn bán nô lệ. Có lẽ cũng trong thời gian đó người Tây Ban Nha đã đưa cây đậu phộng từ bờ biển Mêxicô đến Philippin. Từ đây cây đậu phộng được trồng ở Trung Quốc, Nhật bản, Đông Nam Á, Ấn Độ và bờ biển phía đông nước Úc. Từ Đông Nam Á, (có lẽ từ Malayxia hoặc Srilanca), đậu phộng được đưa tới Mađagaxca và Đông Phi. Như vậy, Châu Phi là nơi gặp gỡ của hai con đường lan tràn khác nhau của cây đậu phộng. Tuy nước Mỹ ở rất gần quần đảo Antin và Mêxicô, nhưng cây đậu phộng lại đến nước này theo các đoàn nô lệ từ Tây Phi.
Về mặt sử dụng, chắc chắn người Inđiêng đã biết ăn theo nhiều cách: rang, luộc, giã nhỏ, ép dầu. Trung Quốc và Ấn Độ chắc cũng đã biết ép dầu trước khi kỹ nghệ ép dầu đậu phộng xuất hiện ở Châu Âu. Ở Châu Âu năm 1800, đã xây dựng một số nhà máy ép dầu nhỏ để ép các hạt trong vùng Valenxia (Tây Ban Nha).
Sau khi xâm chiếm Xênêgan, Pháp đã chú ý tới khả năng phát triển đậu phộng ở vùng này để có thể nhập một lượng đậu phộng lớn dùng trong công nghiệp. Nhà hóa họcPháp Roussean năm 1841 lần đầu tiên đã nhập vào Pháp một lượng 70 tấn đậu phộng cho nhà máy ép dầu ở Rouen. Năm 1841 được coi là năm đánh dấu bước đầu việc sử dụng đậu phộng vào công nghiệp và buôn bán lớn trên thế giới. Vào cuối thế kỷ XVIII cho tới đầu thế kỷ XX nhiều nhà máy ép dầu đậu phộng được xây dựng ở Pháp, Đức, Hà Lan để ép đậu phộng từ Châu Phi và Ấn Độ chở đến. Ở Mỹ, đậu phộng giữ một vai trò quan trọng trong công nghiệp từ năm 1865. Ở nước Anh công nghiệp ép dầu đậu phộng phát triển từ đại chiến thế giới lần thứ hai.
Ngày nay ngành công nghiệp ép dầu đậu phộng hiện đại được xây dựng ởcác nước sản xuất đậu phộng thuộc Châu Phi, Châu Á.
2.4.2. Tình hình sản xuất cây đậu phộng:
2.4.2.1. Trên thế giới:
Cây đậu phộng tuy đã được trồng lâu đời ỏ nhiều nước trên thế giới nhưng cho tới giữa thế kỷ XVIII, sản xuất đậu phộng vẫn có tính chất tự cung tự cấp cho từng vùng. Cho tới khi công nghiệp ép dầu đậu phộng phát triển mạnh, việc buôn bán đậu phộng trở nên tấp nập và thành động lực thúc đẩy mạnh sản xuất đậu phộng.
Khoảng 90% diện tích trồng đậu phộng tập trung ở lục địa Á Phi, ở Châu Á (60%) và Châu Phi (30%). Châu Á bao giờ cũng đứng đầu thế giới về sản lượng đậu phộng (chiếm trên 70% sản lượng đậu phộng của thế giới trong thời gian trước đại chiến thế giới thứ hai).
Trên 60% sản lượng đậu phộng thuộc về 5 nước sản xuất chính: Ấn Độ, (chiếm khoảng 31% sản lượng toàn thế giới), Trung Quốc (15%), Xênêgan, Nigiêria và Mỹ. Xênêgan là nước có diện tích trồng đậu phộng lớn (trên dưới 1.000.000 ha), chiếm 50% diện tích canh tác.
Về năng suất, những nước có diện tích trồng đậu phộng lớn, lại có năng suất thấp và mức tăng năng suất không đáng kể trong thời gian qua. Trong thời gian sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, năng suất đậu phộng của châu Mỹ La Tinh giảm 2% trong khi ở Viễn Đông tăng 3%, Cận Đông 15%, châu Phi 19%, Bắc Mỹ 47%, châu Âu 60% và châu Đại Dương 67%. Một số nước sản xuất đậu phộng chính, mức tăng năng suất không nhiều. Ấn Độ chỉ tăng 12%, Trung Quốc năng suất hầu như không tăng, Xênêgan tăng khoảng 10%. Tình trạng chênh lệch năng suất giữa các nước rất đáng kể. Trong khi năng suất đậu phộng của Ixraen trong 20 năm vẫn luôn ổn định ở mức trên dưới 35 tạ/ha (trên diện tích nhỏ đạt tới 65 tạ/ha) nhiều nước ở châu Phi và châu Á chỉ đạt năng suất 5-6 tạ/ha.
Tuy nhiên, số nước có năng suất dậu phộng bình quân cả nước trên 20 tạ/ha không phải ở đảo Môrixơ: trong vòng gần 30 năm đã tăng tới gần 2,7 lần. Có nhiều vùng như Virginia, Carolina, năng suất bình quân đã đạt tới 21 tạ/ha trên 11-12 vạn ha (1965-1967) , ở Oklahoma đã có năng suất kỷ lục 5630 kg/ha trên 21,8 ha trong vòng 3 năm liền.
Lưu lượng xuất khẩu hàng năm của thế giới: 1,3-1,7 triệu tấn đậu phộng quả, 350.000-400.000 tấn dầu đậu phộng, các nước xuất khẩu nhiều là: Xênêgan, Nigiêria. Yêu cầu nhập khẩu về đậu phộng và các sản phẩm từ đậu phộng cũng tăng lên nhiều ở châu Âu, người ta thích dùng dầu đậu phộng và dầu thực vật nói chung để thay thế cho mỡ động vật. Dầu đậu phộng cũng là sản phẩm chính trong hơn 600 sản phẩm được chế biến từ cây đậu phộng.
Trong nền kinh tế của nhiều nước đang phát triển đậu phộng giữ vai trò khá quan trọng. Ở Xênêgan, đậu phộng cung cấp 3/4 thu nhập của nông dân và chiếm 80% giátrị xuất khẩu. Ở Nigiêria đậu phộng và các sản phẩm chế biến từ đậu phộng thường chiếm 60% giá trị xuất khẩu, tuy nước này chỉ mới đem bán 15% sản lượng hàng năm.
Giá cả của đậu phộng hàng năm không ổn định, tùy thuộc vào khả năng xuất khẩu của các nước chính như: Xênêgan, Nigiêria và phụ thuộc vào khả năng được mùa của các nước này, mà sản lượng của các nước này phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, chủ yếu là lượng mưa hàng năm.
Trên thế giới, cây đậu phộng được phân bố rộng rãi từ vĩ độ 560 Bắc và Nam, từ vùng nhiệt đới nắng ẩm và nóng khô, tới vùng nhiệt đới tương đối ẩm và có nhiều mưa. Cây đậu phộng không đòi hỏi nghiêm ngặt về đất, thậm chí cả loại đất bị rửa trôi thoái hóa vẫn trồng được đậu phộng, chỉ cần thành phần cơ giới của đất tương đối nhẹ, có đủ độ ẩm và trong thời gian sinh trưởng của cây đậu phộng, có đủ nhiệt độ và lượng mưa cần thiết.
Cho nên nhiều nước đang phát triển mạnh cây đậu phộng như: Braxin, Thái Lan, Nam Phi, Xuđăng chủ yếu làm nguồn nông sản xuất khẩu.
2.4.2.2. Ở Việt Nam:
Ở Việt Nam cây đậu phộng đã trở thành thực phẩm thông dụng từ lâu.
Diện tích đậu phộng tập trung nhiều nhất ở vùng khu IV cũ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh) rồi tới đồng bằng và trung du Bắc Bộ (Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình). Từ năm 1970 Nghệ Tĩnh đã dựng dần được vùng đậu phộng tập trung, chủ yếu ở vùng đất cát ven biển từ Quỳnh Lưu tới Nghi Lộc, mà điển hình là vùng Diễn Châu (diện tích vùng đất cát ven biển Nghệ An lên tới trên 300 ha).
Năng suất nói chung còn thấp dao động ở mức trên dưới 10 tạ/ha. Vùng Nghệ An, năng suất khá hơn, có năm đạt tới 12-13 tạ/ha. \
Miền Nam trước ngày giải phóng, diện tích trồng đậu phộng chỉ dao động trong phạm vi 30.000-32.000 ha, phần lớn ở Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh) và các tỉnh ven biển Trung Bộ.
Trên thực tế, diện tích đậu phộng ở nước ta còn phân tán quá nhỏ, chỉ trừ một vài vùng đã hình thành vùng đậu phộng tập trung như: Diễn Châu (Nghệ An), Hậu Lộc (Thanh Hóa), còn nói chung các huyện có diện tích đậu phộng trên 1000 ha rấtít, khoảng 10-12 huyện. Huyện Tân Yên là huyện tổ chức chỉ đạo trồng đậu phộng khá nhất ở Bắc Giang, hàng năm có gần 1000 ha trồng đậu phộng.
Gần đây, cây đậu phộng là một cây có dầu có đạm ngắn ngày được khuyến khích phát triển mạnh.
Do những thành tựu lớn trong công tác lai tạo giống (có giống đậu phộng năng suất đạt tới 60-70 tạ/ha), những tiến bộ trong việc phòng diệt cỏ dại và sâu bệnh đã cho phép nghành trồng đậu phộng trên thế giới đạt những thành tích vững chắc và đạt được năng suất cao. Đồng thời những thành tựu về cơ giới hóa nhất là trong thu hoạch và xử lý sau thu hoạch khiến cho ngành trồng đậu phộng không phải tiêu tốn nhiều công lao động. Ở nhiều nơi, trồng một hecta chỉ tốn 40-50 giờ lao động sống.
Ở nước ta, cây đậu phộng được đánh giá có hiệu quả kinh tế cao về nhiều mặt: thực phẩm cho người, thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp, nông sản xuất khẩu, cây luân canh cải tạo đất.
Nước ta có nhiều loại đất trồng được cây đậu phộng. Những diện tích lớn đất bạc màu, thoái hóa ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ, những dãi đất cát ven biển từ Thanh Hóa chạy dài tới giáp Dông Nam Bộ, những vùng đất xám, đất vàng nâu, đất đỏ bazan ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên v.v… đều có thể trồng được đậu phộng. Nhiều vùng (nhất là ở miền Nam) có thể trồng được hai vụ đậu phộng trong một năm.
Những tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong máy năm nay đã đóng góp đáng kể vào ngành sản xuất đậu phộng như xác định thời vụ, mật độ, khoảng cách, trừ sâu bệnh, bón phân v.v… các giống đậu phộng tốt như Trạm Xuyên đã được phổ biến ở một số tỉnh như Thanh Hóa, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình thay dần cho giống đậu phộng địa phương năng suất thấp.
Gần đây người ta đã tận dụng mọi điều kiện đát đai để trồng đậu phộng. Những đất trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng cây lâm nghiệp khi cây còn nhỏ, có thể trồng xen đậu phộng giữa hàng, để tăng thu nhập (lấy ngắn nuôi dài) vừa làm cây phủ đất và cây phân xanh vùi tại chổ. Các đất đồi trồng các cây dễ bị xói mòn như sắn, đã được trồng xen đậu phộng.
Trong tương lai không xa cây đậu phộng sẽ được trồng trên hàng vạn hecta ở các vùng sản xuát tập trung khắp nước ta.
2.4.3. Đặc tính của hạt đậu phộng:
Quả đậu phộng có hình trụ thuôn, thắt lại ở giữa các hạt. Vỏ quả cứng, có gân mạng. Mỗi quả có từ 1 – 3 hạt có khi có 4 hạt. Hạt hình trứng, có vỏ lụa màu đỏ, vàng, cánh sen, hoặc trắng. Các giống đậu phộng hiện trồng ở ta không có tính ngủ nghĩ nên khi chín gặp mưa lớn dễ bị nảy mầm tại ruộng.
Dầu đậu phộng chứa các vitamin hòa tan trong dầu, trong đó nhiều nhất làvitanim E – một yếu tố quan trọng trong tổng hợp hormone sinh dục, chống lão hóa. Hai acid bão hòa có trong dầu lạc là arachidic (C20) và acid lignoceric ( C24) thấy trong bơ cao và trong sữa bò. Đây là 2 acid béo bão hòa dang cí nên không gây nguy hiểm cho tim mạch...
Vì vậy hiện nay dầu thực vật được người dân ưa chuộng sử dụng nhiều hơn so với mỡ động vật. Nguyên nhân là do tác dụng tuyệt vời của dầu ăn mang lại cho sức khỏe con người. Với thành phần chính là axit béo không no, dầu thực vật ở trạng thái lỏng khi ở nhiệt độ thường nên cơ thể con người dễ hấp thu, hầu như không chứa cholesterol nên giảm được nguy cơ xơ vữa động mạch và phòng chống các bệnh tim mạch khác. Trong dầu thực vật có chứa vitamin E giúp chống oxi hóa, làm giảm quá trình lão hóa của cơ thể con người.
2.5 Cấu tạo hạt đậu:
Hạt đậu phộng có nhiều hình dạng: tròn, bầu dục...Về sắc màu cũng khác nhau như đỏ tím, đỏ nâu, tím nhạt...Hạt đậu phộng có 3 bộ phận là vỏ lụa từ diệp và phôi.
Hạt đậu phộng là nguồn thực phẩm vừa cung cấp đạm vừa cung cấp dầu.
Khối lượng 1.000 hạt nặng khoảng 400 – 750gram.
2.6 Thành phần hóa học trong hạt đậu:
Trong hạt đậu phộng thành phần hoá học được phân ra thành 4 nhóm hợp chất chính: protein, lipid, các chất tan khác ngoài protein và các chất không tan từ trích ly protein.
- PROTEIN:
Protein chiếm khoảng 21-36%, trong hạt đậu có đến 90-95% là 2 loại Glebulin: Arachin (chiếm 3/4 ) Conarachin (chiếm 1/4 ) hợp thành.
Bảng :Thành phần các acid amin trong đậu phộng (tính trên 100g):
Thành phần |
Khối lượng |
Tryprophan |
0,2445 |
Threonine |
0,859 |
Isoleucine |
0,882 |
Leucine |
1,627 |
Lysine |
0,901 |
Methionine |
0,308 |
Cystine |
0,322 |
Phenylalanine |
1,3 |
Tyrosine |
1,02 |
Valine |
1,052 |
Arginine |
3,001 |
Histidine |
0,634 |
Alanine |
0,997 |
Glycine |
1,512 |
Proline |
1,107 |
Serine |
1,236 |
- LIPID:
Đậu phộng chứa hàm lượng lipid khá cao (khoảng 35-55%). Acide béo trong chủ yếu trong đậu phộng là acide oleic. Hàm lượng acide oleic trong đậu phộng cao hơn bắp và đậu nành nhưng ít hơn dầu olive . Đặc biệt dầu đậu phộng có khoảng 7% các acide béo mạch dài C-20 archidic, C-22 behenic, C-44 lignoceric là những acide béo đặc trưng chỉ có chủ yếu trong đậu phộng
Bảng : Thành phần các acide béo có trong đậu phộng
Thành phần acide béo |
Khoảng dao động(%) |
Trung bình(%) |
Myristic(C-14:0) |
<0.1 |
0.1 |
Palmitic(C-16:0) |
8.3 -14.0 |
1.1 |
Palmitoleic(C-16:1) |
<0.2 |
0.2 |
Magaric(C-17:0) |
- |
0.1 |
Magaroleic(C-170:1) |
- |
0.1 |
Stearic(C-18:0) |
1.9 – 4.4 |
2.4 |
Oleic(C-18:1) |
36.4- 67.1 |
46.7 |
Linoleic(C-18:3) |
14.0 – 43.0 |
32 |
Arachidic(C-20:0) |
<0.1 |
- |
Gadoleic(C-20:1) |
1.1-1.7 |
1.3 |
Behenic(C-22:0) |
0.7-1.7 |
1.6 |
Erucic(C-22:1) |
<0.3 |
2.9 |
Lignoceric(C-24:0) |
1.1-2.1 |
1.5 |
Nervonic(C-24:1) |
<0.3 |
- |
Hàm lượng glyceride trong đậu phộng chiếm khoảng 96% tổng hàm lượng dầu . Các glyceride được cấu tạo nên chủ yếu từ các acide béo như palmitic, oleic và linoleic, 80% glyceride trong dầu đậu phộng tạo nên từ các acide béo không no.
- CACBOHYDRATE:
Hàm lượng monosaccharide trong đậu phộng khoảng 5%, trong đó D –glucose chiếm 2,9 % và D – Fructose chiếm 2,1% .Trong khi đó, hàm lượng oligosaccharide chỉ khoảng 3,3% , bao gồm 0,9% sucrose, 1% raffinose, stacchyose và 0,3 % verbascose. Trong khi đó, polysaccharide trong đậu phộng chủ yếu gồm: tinh bột, glucan, galactoaraban, hemicellulose và cellulose.
Bảng :Thành phần các polysaccharide có trong đậu phộng:
Polysaccharide |
Hàm lượng(%) |
Cấu trúc |
Kiểu liên kết |
Arabinan |
0.15 |
Chưa xác định |
Chưa xác định |
Galactoaraban |
- |
Mạch thẳng |
β-1.4- |
Glucan |
- |
Mạch thẳng |
β-1.4- |
Glucomannan |
0.15 |
Mạch thẳng |
β-1.4- |
Xylan |
0.25 |
Phân nhánh |
β-1.4- (mạch chính) |
β-1.4- &1,3-(mạch nhánh) |
|||
Phức hợp acideic |
1.8 |
Chưa xác định |
Chưa xác định |
Polysaccharride |
- Hemicellulose:
Gồm hemicellulose A và hemicellulose B. Hemicellulose A không tan trong nước và khi phân tích bằng sắc khí sau khi thuỷ phân thì thu được glucose, arabinose và xylose với tỷ lệ 4 : 0.5 : 0.1 cùng với galacturonnic acide ở dạng vết. Trái lại, hemmicellulose B tan trong nước và khi thuỷ phân thu được galacturonnic acide, glucose, galactose, arabinose và xylose với tỉ lệ 1 : 4 : 1 : 12 : 6 . Các polysaccharide chủ yếu hợp thành β-1.4 B.
- Glucomannan:
Được cấu tạo từ D –glucose và D-mannose với tỉ lệ mol 4: 1theo liên kết β-1.4. Ngoài ra glucomannan còn có một lượng nhỏ xylose. Trong đậu phộng, glucomannan thường liên kết với glucan hoặc các phân tử cellulose bị thối hoá.
- Xylan:
Có cấu tạo mạch nhánh.Mạch chính của xylan là các phân tử D- xylopyranose liên kết với nhau theo liên kết β-1.4. Tuỳ thuộc vào nhánh đậu mà các mạch nhánh của xylan sẽ khác nhau thường là các phân tử đường khác nhau sẽ liên kết với mạch chính theo liên kết β-1.2 hoặc β-1.3.
- Arabinan:
Là những hemmicellulose cấu tạo nên từ các phân đoạn pectic-araban. Theo phương pháp phân tích methyl hoá , các nhà khoa học cho rằng arabina có cấu tạo mạch nhánh
Sau khi trích ly béo, hàm lượng carbohydrate trong bột đậu phộng tách béo chiếm khoảng 38% . Trong đó hàm lượng mono và oligosaccharide là 18% tinh bột là 12.5% hemmicellulose A và B lần lượt là 0.5% và 3,5%, hàm lượng cellulose khoảng 4,5%. Thành phần chủ yếu của oligosaccharide là sucrose 14,55%, raffinose 0.92% stachyose 1.6% và verbascose 0.42%.
Hàm lượng cellulose trong đậu phộng khoảng 3%. Hàm lượng cellulose cao trong bột đậu sau kho tách béo sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng của bột đậu và gây ra những ảnh hưởng xấu trong quá trình chế biến. Cellulose chủ yếu liên kết với vỏ đậu phộng , do đó việc tách vỏ lụa là bước cần thiết phải thực hiện. Việc tách vỏ lụa sẽ góp phần làm giảm bớt những vấn đề trong quá trính sản xuất do hàm lượng cellulose quá cao.
Từ cấu tạo thành phần polysaccharide trong đậu phộng và bột đậu phộng tách béo ta thấy nếu dùng các loại enzyme carbohydrase như: hemicellulase, celluloase, pectinase, xylanase, glucanase...hỗ trợ quá trình trích ly protein thì sẽ đạt hiệu quả cao. Vì protein trong đậu phộng tồn tại dưới dạng liên kết với các thành phần khác như cellulose , hemicellulose...do đó enzyme thuỷ phân, phấn cắt các liên kết của phân tử protein với các liên kết khác làm xuất hiện nhiều nhóm ưa nước , tăng khả năng hoà tan các protein.
- Các thành phần khác:
Acide phytic và muối phytate thường hiện diện trong lá mầm , đóng vai trò là nguồn dự trữ phosphate. Bột đậu phộng sau khi tách béo chứa 1.5-1.7% phytate. Nếu những chất này hiện diện trong thực phẩm thì sẽ kết hợp với các cation hoá trị 2 như Ca, Fe ,Zn, Mg...và làm giảm giá trị dinh dưỡng của thực phẩm . Mặc dù có những ý kiến lo ngại về sự hấp thụ phytate, nhưng một số nghiên cứu chỉ ra rằng acide phytic đóng vai trò quan trọng trong việc giảm hàm lượng glucose trong máu , làm giảm hàm lượng cholesterol cũng như làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư. Tuy nhiên sự hiện diện của acide phytic sẽ gây ra một số vấn đề trong quá trình sản xuất protein từ đậu phộng bởi vì phytate có khả năng tương tác với protein và làm giảm khả năng hoà tan của protein. Phức hợp phytate –protein không hoà tan trong môi trường acide.
Ngoài ra trong đậu phộng còn có một hàm lượng đáng kể các hợp chất phenolic. Các hợp chất phenolic có khả năng tác dụng với protein. Những hợp chất phenolic thường gặp trong đậu phộng là: acide phenolic hoặc tannins thường tồn tại dưới dạng tự do ester hoặc các dạng liên kết khác. Trong 1g bột đậu phộng tách béo hàm lượng acide phemolic và các hợp chất phenolic khác lần lượt là 1756 - 2033µg và 50 - 120 µg. Những chất này sẽ gây ra mùi vị không mong muốn , làm sâm màu, cũng như làm giảm giá trị của khoáng chất. Phương pháp làm giảm hàm lượng phenolic chủ yếu tập trung vào việc tối thiểu hoá sự tương tác giữa phenolic và protein, sau đó loại phenolic ra khỏi protein do sự khác nhau về khả năng hoà tan cũng như kích thước. Việc trích ly với dung môi có tính acide như acetone làm giảm hàm lượng phenolic hiệu quả nhất. Tuy nhiên phương pháp này sẽ làm biến tính protein cũng như làm giảm khả năng hoà tan của protein.
Bảng: Hàm lượng flavonoid và polyphenol có trong đậu phộng:
Phân loại |
Tổng flavonoid(mgCE/g |
Tổng polyphenol(mgCE/g) |
Đậu phộng sống |
0.01 |
25.7 1±0.41 |
Đậu phống sống( còn vỏ) |
0.01 |
28.51±1.91 |
Đậu phộng rang khô |
0.01 |
27.33±0.83 |
Đậu phộng rang dầu |
0.01 |
28.61±1.44 |
Đậu phộng luộc( còn vỏ) |
0.06 |
36.42±1.39 |
CE:catechin equivalent – tính theo hàm lượngcatechin
Các nguyên tố khoáng chủ yếu có trong đậu phộng là K, P, Mg, Ca
Bảng:Thành phần các nguyên tố khoáng trong đậu phộng:
Thành phần |
Hàm lượng (mg/100g đậu phộng) |
Ca |
51.59±0.32 |
K |
867.52±21.10 |
Mg |
227.97±2.69 |
P |
568.16±7.97 |
Al |
0.11±0.04 |
B |
2.50±0.01 |
Cu |
0.05±0.01 |
Fe |
1.17±0.01 |
Mn |
1.86±0.04 |
Na |
10.26±2.40 |
Zn |
2.99±0.03 |
2.7.2 Nguyên liệu.
- Cây đậu phộng có tên khoa học: Arachis hypogaeal thuộc họ đậu.
|
Quả to |
Quả nhỏ |
Chiều dày |
≥ 12 mm |
< 12 mm |
Kích thước hạt |
10 – 20 mm |
7,5 – 10 mm |
Khối lượng hạt |
1,3 – 2 g |
0,4 – 0,75 g |
Bảng thông số cơ bản về hạt đậu phộng
- Đậu phộng là nguồn nguyên liệu nhiều dầu và có giá trị dinh dưỡng cao phù hơp sử dụng làm thực phẩm hằng ngày.
2.7.3 Tỷ lệ dầu trong hạt đậu phộng.
Khối lượng lạc ban đầu là: m = 1kg = 1000g.
Khối lượng bã sau khi ép thu được là: = 550g
Þ Khối lượng dầu thu được là: = m - = 1000 – 550 = 450g
Vậy tỉ lệ dầu trong lạc là: = .100 = .100 = 45
2.7.4 Quá trình sản xuất dầu phộng.
- Tách vỏ và hạt:
Vỏ đảm nhiệm chức năng bảo vệ cơ học cho quả nên độ bền của vỏ lớn hơn nhân rất nhiều (nếu để vỏ sẽ gây khó khăn cho quá trình ép). Mặt khác, muốn hiệu suất tách dầu cao, các tế bào nhân của đậu phộng cần phải được phá vỡ triệt để nhằm giải phóng dầu ra ở dạng tự do, chính vì vậy bóc và tách vỏ trước khi nghiền nhằm vào các mục đích sau:
+ Tạo điều kiện cho việc nghiền nhân được dễ dàng, đạt độ nhỏ mong muốn,hiệu suất cao.
+ Giảm tổn thất dầu sinh ra trong quá trình sản xuất vì vỏ có tính hút dầu cao.
+ Không gây cản trở trong quá trình ép và không ảnh hưởng xấu đến độ bền của thiết bị sản xuất.
- Ngoài ra, vỏ là nơi tập trung nhiều chất màu, nếu không bóc vỏ trước khi ép, dưới ảnh hưởng của nhiệt độ cao chất màu tan mạnh vào dầu làm cho dầu có màu xấu và chất lượng dầu không được đảm bảo.
- Phân loại hạt:
Chất lượng nguyên liệu là yếu tố đầu tiên quyết định chất lượng sản phẩm. Bởi vậy trước hết cần chọn loại hạt đảm bảo những yêu cầu sau để đảm bảo giá trị dinh dưỡng của sản phẩm:
+ Hạt đậu phải ở trạng thái khô, độ ẩm tính theo khối lượng không quá lớn khoảng 7%.
+ Màu sắc, mùi vị, trạng thái bên ngoài của hạt đậu phộng phải bình thường như đặc trưng của nó.
+ Không để lẫn hạt đậu phộng với các loại hạt khác vì sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
Hình 2.5 Hạt đậu phộng nguyên liệu sau khi đã tách vỏ
- Làm sạch nguyên liệu.
Mục đích:Nguyên liệu sau khi được thu mua về còn lẫn nhiều tạp chất như bụi, đất cát, thuốc trừ sâu…còn bám trên bề mặt vỏ quả. Ta cần rửa nguyên liệu để tránh các tạp chất này có thể lẫn vào ruột quả làm ảnh hưởng xấu đến tính chất sản phẩm, giảm lượng vi sinh vật ngoài vỏ quả.
- Ép:
+ Mục đích:Tách thành phần chất béo ra khỏi hạt đậu phộng.
+ Thực hiện:Sử dụng các thiết bị hỗ trợ sản xuất điển hình là máy ép cơ cấu trục vít.
- Lọc:
+Dầu thoát ra sau khi ép, nhưng vẫn còn nhiều tạp chất, chủ yếu là các mảnh nguyên liệu. Do đó, cần phải tiến hành lọc.
- Mục đích :
+ Loại bỏ thành phần bã, thu lấy dầu thô.
+ Cải thiện giá trị cảm quan của sản phẩm.
+ Thời gian bảo quản dầu được lâu hơn.
- Bảo quản sản phẩm:
Hình 2.6: Bảo quản dầu phộng
+ Dầu phộng tốt nhất nên được bảo quản trong các chai lọ bằng sành, sứ hoặc thủy tinh
+ Vật dụng để chứa đựng dầu phải đảm bảo sạch sẽ, khô ráo, không để bị nước,
+ vi khuẩn xâm nhập vào vì sẽ dễ làm dầu nhanh hỏng, bị oxy hóa và không còn giữ được những dưỡng chất của dầu.
- Xử lý khô dầu:
Khô dầu sau khi ép thường chứa 14 - 16 % dầu (ép thủ công) và 5 - 6 % (nếu ép vít), trong khô dầu còn có nhiều chất dinh dưỡng như protit, gluxit... Nên sau khi ép lấy dầu, khô của nó có thể sử dụng làm thức ăn gia súc đồng thời còn được sử dụng để chế biến thành các loại thực phẩm khác hay những loại gia vị sử dụng hàng ngày như: nước tương,…
Hình 2.7: Khô dầu và bánh dầu phộng.
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
3.1Nguyên lý ép dầu đậu phộng.
Nguyên lý chung của các loại máy ép dầu thực vật: Các cơ cấu chính hoạt động nhằm tạo ra áp lực để tách pha lỏng và pha rắn trong vật liệu.
- Máy ép dầu liên tục.
Đặc trưng là máy ép trục vít dùng chuyển động quay của trục vít kết hợp với buồng ép tạo áp lực để tách pha lỏng và pha rắn trong vật liệu
Máy ép trục vít có thể sử dụng cho nhiều loại nguyên liệu khác nhau. Bộ phận làm việc chính của máy là trục vít có bước vít nhỏ dầu hay đường kính trục lớn dần quay trong xi lanh nằm ngang. Nguyên liệu ép khi di chuyển theo trục ép chịu áp suất tăng dần.
Nguyên lý hoạt động: Dựa trên nguyên lý trục vít để vận chuyển nguyên liệu đồng thời làm tăng dần áp suất bên trong buồng ép cộng với sự tác động của nhiệt độ bên ngoài ép buộc giải phóng tương đối lượng dầu có trong hạt để thu được sản phẩm cần thiết.
- Máy ép dầu không liên tục:
Sử dụng cơ cấu pitong và lòng ép đưa nguyên liệu được đưa vào buồng ép,nhờ chuyển động lên xuống của pittong tạo ra áp lực trong buồng thúc ép dầu chảy ra ngoài qua các khe hẹp.
3.1.1 So sánh và lựa chọn phương pháp ép.
Từ nguyên lý hoạt động của máy ép trên thị trường có nguyên lý đơn giản, dễ chế tạo nhưng lại cho năng suất thấp. Trong khi đó máy ép liên tục sử dụng trục vít cho năng suất cao phù hợp với yêu cầu thiết kế. Do đó, ta chọn máy ép cơ cấu trục vít làm phương án để thiết kế.
3.2Cơ sở thiết kế.
Hình 3.2: Nguyên lý hoạt động của máy ép trục vít
3.3 Ưu,nhượcđiểm:
- Ưu điểm:
- Năng suấtép cao
- Ép kiệtđược tới 80% lượng dầu có trong hạt nhờ tính năng xoắn ép
- Ép ra dầu không có bọt
- Dầu ép ra có thể sử dụng ngay không cần nấu lại nhờ bộ phận gia nhiệt được thiết kế trên máy.
- Trục ép bằng inox không gỉ, đảm bảo vệ sinh cho dầu khi ép ra
- Máy vận hành đơn giản, dễ dàng tháo lắp, vệ sinh sau khi sử dụng.
- Nhược điểm:
- Khi sử dụng phải cẩn thận tránh chạm vào bộ phận gia nhiệt
- Vì là máy thực phẩm nên phải vệ sinh sau mỗi lần sử dụng.
3.4 Yêu cầu kỹ thuật của máy:
Máy phải đảm bảo các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng như năng suất, hiệu quả cao, khả năng làm việc tốt, an toàn trong sử dụng cũng như dễ vận hành.
- Dầu sau khi ép ra phảiđạt cáctiêu chuẩn về chất lượng như: dầuép ra không có bọt, không cần nấu lại sau khi ép,.
- Khả năng ép kiệt nguyên liệuđạt 80% - 90%.
3.5 Thông số kỹ thuật của máy:
Công suất động cơ(w) |
300 |
Nguồn điện sử dụng(v) |
220 |
Kích thước máy (mm) |
400x270x480 |
Trọng lượng máy (kg) |
15 |
Năng suất ép (kg/h) |
2 |
Hiệu suất của máy (%) |
80 - 90 |
Vân tốcép (vòng/phút) |
20 |
3.6 Sự chuyển động của nguyên liệu trong máy ép.
- Khi máy làm việc, trục vít quay làm cho bề mặt các gân vít tác động lên nguyên liệu, đẩy chúng dịch chuyển dọc theo một bên là bề mặt gân vít, một bên là phía trong lòng ép. Vậy quĩ đạo chuyển động của chúng là đường thẳng. Lực ma sát lớn giữa nguyên liệu với mặt trong của lòng ép và gân vít xuất hiện. Chính nhờ những trở lực này làm cho nguyên liệu vừa tiến về phía trước.
- Cũng do sự nén ép rất lớn cuối lòng ép, trong quá trình di chuyển một phần đậu bị ép lọt trở lại theo khe hở giữa các gân vít và mặt trong lòng ép. Lượng nguyên liệu đi ngược lại này gọi là lượng hồi lưu. Sự hồi lưu càng lớn khi càng về cuối lòng ép và các chi tiết máy trong lòng ép (gân vít, thân trục vít, bề mặt gân vít, bề mặt bên trong lòng ép.) sẽ bị mòn vạt nhiều. Và nếu lượng hồi lưu càng nhiều thì năng suất máy càng giảm.
- Khi nguyên liệu bị đẩy về trước, trong lòng ép xảy ra sự nén nguyên liệu và lực nén càng tăng lên khi thể tích buồng nén càng giảm, đường kính từng đoạn vít càng tăng. Nên áp lực ép cũng tăng dần về cuối. Đoạn vít đầu có nhiệm vụ cuộn nguyên liệu vào, dầu hầu như không được tách ra do áp suất tại buồng còn thấp. Sang các đoạn vít sau thể tích buồng bị thu hẹp kèm theo sự tăng dần áp suất nên áp lực ép lên lòng ép cao hơn, do đó dầu được tách ra nhiều về sau.
3.7 Sự tạo thành áp lực trong máy ép.
Áp lực trong máy ép được tạo thành do sự nén nguyên liệu và sức phản kháng của nguyên liệu. Áp lực này lớn hay bé phụ thuộc vào cấu tạo của lòng ép, trục vít và đặc tính cơ lý của nguồn nguyên liệu. Do trục vít có sự thay đổi đường kính nên dung tích của bước vít trước bé hơn dung tích của bước vít sau theo chiều chuyển động của nguyên liệu, cho nên muốn tiếp nhận nguyên liệu của đoạn sau chuyển tới phải xảy ra sự nén do đó áp lực được hình thành.
3.8 Phạm vi ứng dụng.
Máy ép dầu phộng sử dụng trục vít hiện nay được sử dụng phục vụ cho nhu cầu ăn uống trong gia đình đồng thời còn được sử dụng với quy mô hộ kinh doanh riêng lẻ, nhận ép gia công phục vụ cho nhóm đối tượng khách hàng muốn sử dụng sản phẩm sạch và thành phần hoàn toàn tự nhiên.
CHƯƠNG 4 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY ÉP DẦU ĐẬU PHỘNG
4.1 Thiết kế trục ép.
- Thiết kế trục vít ép dựa trên 3 điều kiện sau:
+ Đảm bảo năng suất làm việc của máy.
+ Đảm bảo độ bền của máy với hệ số an toàn nhất định.
+Tiết kiệm vật liệu để giảm giá thành của máy, do đó cần chọn vật liệu và
xác định kích thước phù hợp.
- Các thông số ban đầu: (Tài liệu sản xuất dầu đậu phộng)
+ Nguyên liệu ép:
- Đậu phộng
- Các thông số cơ bản của đậu phộng.
+Vít ép:
- Vật liệu inox 304.
- Vận tốc quay : n = 20 vòng/phút.
- Để đảm bảo 3 điều kiện nêu trên các thông số cần tính toán thiết kế bao gồm:
+ Đường kính trong d của cánh vít.
+ Đường kính ngoài D của cánh vít.
+ Thông số áp lực trên từng đoạn vít.
b. Chiều dài vít ép:
Trong quá trình ép, cùng với sự giảm thể tích vật liệu, có sự giảm dần thể tích giữa trục ép và lòng ép, vì vậy áp suất càng tăng nhanh thì sự tách li các phần tử dầu cũng nhanh nên khó triệt để hơn. Vì vậy để việc tách li dầu hiệu quả và triệt để hơn thì thể tích V giữa trục ép và lòng ép cần giảm một cách từ từ để việc tách ly được hiệu quả hơn. Vì thế ta có thể thiết kế trục vít càng nhiều đoạn bước vít thay đổi chênh lệch nhau về đường kính trong càng ít càng tốt cho quá trình tách li. Ở đây ta chọn trục vít ép có bước vít không đổi.
Để đảm bảo cho việ thiết kế ,chế tạo và điều kiện giới hạn về chiều dài, ta chọn thiết kế trục vít gồm 16 bước vít. Chiều dài làm việc của vít ép l= m.t =16.10=160mm
4.1.1 Tính toán sơ bộ các thông số ban đầu.
Theo công thức (30-1), [1]: Q = 47(D1)2.t.k.n. (30-1)
Hình 5.1.6 Phểu
vGối đỡ đầu trục:
- Vật liệu: inox 304
- Số lượng: 1
Hình 5.1.7 Gối đỡ đầu trục
vKhung máy:
- Số lượng: 1
- Vật liệu: inox 304
Hình 5.1.8 Khung
5.2 Quy trình ép
5.2.1 Quy trình khởi động máy và chuẩn bị phôi
- Khởi động nguồn máy ép và bộ phận gia nhiệt
- Kiểm tra phôi liệu trước khi cho vào máy ép
- Kiểm tra động cơ hoạt động ổn định
5.2.2 Quy trình gá đặt
- Kiểm tra trục vít me và lòng ép
- Lắp trục, lòng ép và phễu cấp liệu lên máy
- Kiểm tra trục vít me hoạt động ổn định, không bị kêu
5.2.3 Quy trình ép
Trục vít me được truyền chuyển động từ động cơ, đậu sẽ được vận chuyển liên trục dọc trong lòng ép và nén dần về phía cuối.
5.2.4 Sản phẩm thực tế thu được.
Hình 5.2 Sản phẩm dầu phộng thu được
5.3 Hướng dẫn sử dụng
* Mở máy:
- Mở máy cho gia nhiệt nóng lên khoảng 120C rồi giảm xuống 100C.
- Cho động cơ chạy và cho đậu phộng vào phểu cấp liệu.
- Sau khi ép hết đậu phộng để động cơ tiếp tục chạy cho đên khi bả không còn đùn ra nữa thì tắt, đồng thời ta tiến hành tắt gia nhiệt.
* Tháo máy – vệ sinh:
- Tắt nguồn điện
- Vì bộ ép còn nóng phải mang bao tay.
- Tháo vít 3 vít M6.
- Tháo gối đỡ đầu trục.
- Tháo dụng cụ gia nhiệt
- Tháo phểu
- Tháo 4 Bulong M6
- Tháo trục ép và vỏ ép.
- Tiến hành vệ sinh vỏ ép, trục ép và gối đỡ đầu trục ra bã.
* Lắp máy:
- Lắp trục ép và vỏ ép.
- Lắp 4 Bulong M5
- Lắp phểu
- Lắp dụng cụ gia nhiệt
- Lắp gối đỡ đầu trục.
- Lắp vít 3 vít M6
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
6.1 Kết luận
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện đồ án tốt nghiệp, các nhiệm vụ đề ra ban đầu đối với đề tài đã được hoàn thành, tập trung vào những vấn đề sau:
- Tìm hiểu về các phương pháp ép lấy dầu đậu phộng
- Tìm hiểu, nghiên cứu về phương pháp ép sử dụng trục vít me, phân tích kết
cấu và nguyên lý hoạt động của các cơ cấu.
- Thiết kế chế tạo máy ép dầu sử dụng trục vít me
6.2 Đề nghị
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đồ án tốt nghiệp. Do khả năng còn hạn chế nên nhiều vấn đề liên quan đến công nghệ và tính toán chưa khắc phục được. Các phương án thiết kế, lắp ghép chưa thật hoàn chỉnh. Vì vậy, nhóm chúng em xin được đề xuất một số phương án cải tiến để máy được hoàn chỉnh hơn:
- Tính toán thiết kế bộ phận lọc dầu của máy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Lê Viên – Các máy gia công vật liệu rắn và dẻo – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[2] A.Ia.Xokolov – Cơ sở thiết kế máy sản xuất thực phẩm – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[3] Trần Quốc Hùng – Giáo trình dung sai kỹ thuật đo – Nhà xuất bản đại học quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
[4] Nguyễn Quang Lộc-Lê Văn Thạch- Nguyễn Nam Vinh – Kỹ thuật ép dầu và chế biến dầu mỡ thực phẩm – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[5] Thái Thế Hùng – Sức bền vật liệu – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
[6] Trịnh Chất – Lê Văn Chuyển – Tính toán hệ dẫn động cơ khí – Nhà xuất bản giáo dục.
...