ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP MÁY TÁCH HẠT BẮP DẠNG ĐỨNG 2018
LỜI NÓI ĐẦU
- Nước Việt Nam của chúng ta là nước có thế mạnh về nông nghiệp là chủ yếu, do vậy các sản phẩm từ nông nghiệp rất dồi dào. Trong thời kỳ xây dựng và phát triển nông thôn hiện nay, vấn đề thời sự nổi bậc là chương trình khuyến nông về chăn nuôi và trồng trọt. Đặc biệt là chương trình khuyến nông nhằm tăng sản lượng cây lương thực nói chung và cây bắp nói riêng được nhà nước hết sức chú trọng.
- Bắp là cây lương thực ngắn ngày mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm từ cây bắp tăng lên rất nhanh, hiện nay bắp là cây nông nghiệp cho sản lượng hàng năm lớn hơn bất kỳ cây lương thực nào khác. Với tầm quan trọng của việc sản xuất bắp như vậy nên diện tích trồng bắp ngày càng tăng nên lao động thủ công không thể đáp ứng cho quá trình thu hoạch, tách hạt và phân loại. Trong công tác thu hoạch các loại máy móc tiên tiến đã được đưa vào sử dụng, nhờ đó sản phẩm làm ra có chất lượng tốt hơn, lượng nhân công lao động giảm, dẫn tới giá thành giảm, tăng tính cạnh tranh của hàng hoá nước ta trong quá trình hội nhập.
- Trên cơ sở nhu cầu máy móc và trang thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tăng năng suất của cây bắp nên chúng em xin nghiên cứu và làm đề tài: “Thiết kế máytách hạt bắp ” để làm đồ án tốt nghiệp. Qua đây chúng em mong muốn vận dụng những kiến thức mà mình đã được thầy cô trang bị để đi sâu vào nghiên cứu thực tế một vấn đề mà xã hội đang cần đến và qua đây chúng em sẽ được học hỏi, nghiên cứu thêm những vấn đề mà mình còn chưa biết. Tuy nhiên trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, do kiến thức còn nhiều hạn chế nên đồ án của chúng em không tránh khỏi những sai xót, em kính mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đồ án của chúng em ngày càng được hoàn thiện tốt hơn cũng như có ích cho xã hội hơn.
Chúng em xin chân thành cảm !
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG VIỆC TRỒNG VÀ THU HOẠCH BẮP.
1. Giới thiệu về cây bắp.
- Bắp là cây lương thực ngắn ngày mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm làm từ hạt bắp tăng lên rất cao, hiện nay bắp là cây cho sản lượng hàng năm cao hơn bất kỳ cây lương thực nào.
- Hạt bắp còn được dùng để chuyển hóa thành chất dẻo hay vải sợi. Một lượng bắp nhất định được thủy phân hay xử lý bằng enzym để sản xuất xi rô , cụ thể là xi rô chứa nhiều fructoza, gọi là xi rô ngô, một tác nhân làm ngọt và đôi khi được lên men để sau đó chưng cất trong một vài dạng rượu. Rượu sản xuất từ bắp theo truyền thống là nguồn của wisky bourbo. Etanol từ ngô cũng được dùng ở hàm lượng thấp như là phụ gia xăng làm nguyên liệu cho một số động cơ để gia tăng chỉ số octan, giảm ô nhiễm và giảm cả mức tiêu thụ xăng.
- Với tầm quan trọng của việc sản xuất bắp như vậy nên diện tích trồng bắp tăng lên rất nhiều, hình thành các vùng chuyên canh cây bắp. Để năng suất ngày càng cao giá thành đầu tư giảm các biện pháp canh tác tiên tiến, các loại giống mới cho năng suất cao đã được ứng dụng trong sản xuất.
- Trong công tác thu hoạch các loại máy móc tiên tiến đã được đưa vào sử dụng , nhờ đó sản phẩm làm ra có chất lượng tốt hơn, lượng nhân công lao động giảm, dẫn tới giá thành giảm, tăng tính cạnh tranh của hàng hóa nước ta trong quá trình hội nhập.
1.1) Phương Pháp trồng bắp.
- Công nghệ làm đất.
- Cày đất lên phơi ải để làm sạch cỏ, tăng lượng oxi trong đất, tăng lượng vi sinh vật có lợi, làm thoát và phân hủy các chất gây hại cho cây trồng và làm cho đất tươi xốp hơn.
- Sau khi phơi ải khoảng một tuần thì tiến hành phay tơi đất ra, phay càng sâu, càng tơi thì càng tốt. phay sâu khoảng 20cm. Khi đất được làm kĩ thì cây bắp sau này sẻ sinh trưởng tốt.
- Làm đất trước khi gieo và gieo.
- Tiến hành rạch hàng cho cây, hàng cách hàng 80cm, sâu 15cm sau khi rạch xong tiến hành bón lót bằng phân hữu cơ hoặc phân NPK.
- Thực hiện công việc gieo hạt vào các hàng đã rạch, hạt cách hạt 20cm, sau khi gieo tiến hành phủ một lớp đất mỏng lên trên.
- Chăm sóc sau khi gieo.
- Sau khi gieo 20 – 25 ngày tiến hành bỏ phân, làm cỏ, vun gốc cho bắp.
- Khoảng 50-60 ngày sau khi gieo thì tiến hành bón phân đợt hai, vun gốc, làm cỏ lần hai.
- Nếu cây bắp bị bệnh hoặc sâu hại thì ta tiến hành phun thuốc trị.
- Cần giữ độ ẩm trong đất vừa đủ cho cây bắp phát triển tốt, thừa hay thiếu tùy thuộc vào khí hậu và đất đai của địa phương mà ta tiến hành chăm sóc cho phù hợp.
1.2) Bảo quản bắp khi thu hoạch về.
- Sau khi thu hoạch về bắp vẫn còn nguyên vỏ ta cần tiến hành sạc bắp. Sau đó dem ra phơi hoặc sấy khô cho đến khi đạt độ ẩm theo yêu cầu thì tiến hành đóng bao đem vào kho lưu trữ.
MỞ ĐẦU.
Trên thế giới, ngô là một trong những cây ngũ cốc quan trọng, diện tích đứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước; sản lượng thứ hai và năng suất cao nhất trong các cây ngũ cốc. Năm 1961, diện tích ngô toàn thế giới đạt 105,5 triệu ha, năng suất 19,4 tạ/ha, sản lượng 205 triệu tấn, đến năm 2009, diện tích trồng ngô thế giới đạt khoảng 159,5 triệu ha, năng suất bình quân 51,3 tạ/ha, sản lượng 817,1 triệu tấn. Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về diện tích và sản lượng.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho người, vật nuôi mà còn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điều kiện kinh tế khó khăn. Sản xuất ngô cả nước qua các năm không ngừng tăng về diện tích, năng suất, sản lượng: năm 2001 tổng diện tích ngô là 730.000 ha, đến năm 2005 đã tăng trên 1 triệu ha; năm 2010, diện tích ngô cả nước 1126,9 nghìn ha, năng suất 40,9 tạ/ha, sản lượng trên 4,6 triệu tấn. Tuy vậy, cho đến nay sản xuất ngô ở nước ta phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu từ trên dới 1 triệu tấn ngô hạt.
- Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Cây ngô được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở nước ta; năm 2010 là 1126,9 nghìn ha (trong đó trên 90% diện tích trồng ngô lai), sản lượng đạt trên 4,6 triệu tấn. Tuy vậy sản xuất ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải nhập khẩu lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi.
Những năm qua nhà nước cũng đã hết sức quan tâm đầu tư cho việc nghiên cứu phát triển cây ngô: 2 dự án phát triển giống ngô lai đã được đầu tư: Dự án phát triển giống ngô lai giai đoạn 2006-2010 (đã kết thúc) và dự án phát triển sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2011-2015 (đang triển khai).
- Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa hình phức tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ thuộc vào nước trời, ít đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so với tiềm năng của giống. Năm 2010, NSTB cả nước đạt 40,9 tạ/ha, sản lượng trên 4,6 triệu tấn so với năng suất ngô có thâm canh là 70 - 80 tạ/ha. Bên cạnh đó các giống ngô có khả năng thích nghi tốt với điều kiện thời tiết bất thuận như hạn hán và mưa lũ vẫn còn thiếu.
Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng trên 80% nguyênliệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô là điều hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
· Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới và ở Việt Nam.
- Trong những năm vừa qua diện tích và thị trường ngô chưa có biến động lớn, chỉ có năng suất ngô là tăng tương đối nhanh ở nhiều quốc gia. Năng suất ngô tăng mạnh sẽ làm cho sản lượng ngô tăng, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Trung Quốc.
- Giá ngô trên thị trường thế giới trong thời gian qua đã có sự biến động đáng kể, bình quân thời kỳ 1994-1999 là 138-142 USD/tấn; hiện nay là 300-305 USD/tấn. Các nước xuất khẩu ngô chính vẫn là Mỹ, Achentina, Pháp… các nước nhập khẩu ngô chính gồm Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Malaysia, Đài Loan…
Ở Việt Nam, hiện tại giá 1 kg ngô hạt dao động từ 7.000 -7.500 đồng. Nhu cầu ngô hạt cần cho công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi liên tục tăng trong khi diện tích trồng ngô và năng suất ngô Việt Nam đã bị chững lại, với đà tăng trưởng của ngành chăn nuôi và nhu cầu ngô phục vụ công nghiệp sản xuất Ethanol hiện nay đòi hỏi nguồn nguyên liệu ngô là rất lớn. Vì vậy, sản xuất ngô trên toàn cầu nói chung và ở Việt Nam nói riêng chắc chắn sẽ được tập trung phát triển mạnh trong thời gian tới.
1.3)Tiêu chuẩn một giống bắp tốt.
* Một số giống bắp tốt có các đặc điểm sau:
- Độ thuần khiết của giống cao.
- Cây phát triển tốt, thân to, nhiều kích, thước lá to, hạt đều thẳng hàng…
- Sức chống chịu với ngoại cảnh tốt như chịu hạn, chịu úng, có sức bền đề kháng sâu bệnh có hại , thích nghi với điều kiện thời tiết của địa phương.
- Sơ chế thuận lợi đạt chất lượng cao, thành phần đạt chất lượng tốt.
* Và hiện nay trên thực tế có 3 loại bắp biến đổi gen cho năng suất cao như: giống NK66 BT (mang sự kiện chuyển gen Bt11), NK66 GT (mang sự kiện chuyển gen GA21) và NK66 Bt/GT (mang sự kiện chuyển gen Bt11 và GA21)
Ba giống ngô biến đổi gen sẽ được sản xuất đại trà tại Việt Nam từ tháng 4. |
Giống ngô biến đổi gen NK66 GA21 thể hiện mức chống chịu rất cao với thuốc trừ cỏ. Sử dụng giống ngô này kết hợp với phun thuốc Glyphosate 1 có thể quản lý cỏ dại tốt trong suốt vụ sản xuất và mang lại hiệu quả rõ rệt.
Hơn nữa, hầu hết các giống ngô biến đổi gen đều cho năng suất vượt trội so với giống nền, chẳng hạn NK66 Bt có năng suất trung bình 9,24 tấn/ha, tăng 1,18 tấn/ha so với giống nền đương so với giống nền; NK66 BT/GTcho năng suất trung bình 9,4 tấn/ha, vượt trội so với giống nền 7,76 tấn/ha.
Vườn bắp chuẩn bị thu hoạch của giống bắp NK66 cho năng suất cao.
Nguồn Bộ NN-PTNT.
2. Giới thiệu về quá trình thu hoạch bắp.
- Bắp sau khi đã già đạt đủ đọ cứng của hạt thì sẽ được bẻ về, công việc này ở nước ta chủ yếu thực hiện thủ công.
- Hiện nay đã có loại máy thu hoạch ngô (TBN-2) do viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch nghiên cứu sản xuất . Máy này thu hoạch bắp đạt năng suất bằng 40-50 lao đọng phổ thông , năng suất thu hoạch 0,2 ha/giờ, tỉ lệ hao hụt dưới 3% , tuy có nhiều ưu điểm song Loại máy này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi do giá thành còn cao.
- Thông thường người ta tiến hành bẻ bắp vào những ngày trời nắng để tránh bắp bẻ về bị hỏng.
2.1Quá trình tách hạt thủ công.
- Quả bắp sau khi được hái về sẻ được tiến hành bóc vỏ rồi tách hạt. Sau đó hạt bắp sẽ được đem phơi khô, người ta cũng có thể phơi khô rồi mới bóc vỏ, tách hạt.
- Có hai cách tách hạt thủ công:
+ Dùng dùi ui tách một số hàng không kề nhau trên quả bắp sau đó dùng tay xoay, chà quanh trái bắp để tách hết các hạt ra.
+ Dùng chày, cây đập lên đóng bắp đã được phơi khô cho cứng hạt. Các hạt bắp sẽ tự động được tách ra khỏi cùi. Phương pháp này tuy nhanh hơn phương pháp trên song hạt không được tách hết, phải tốn công tách lại bằng tay.
+ Cả hai phương pháp này đều cho năng suất rất thấp, chỉ phù hợp với hộ sản xuất nhỏ và có lao động nhàn rỗi.
2.2 Tách hạt bằng máy.
- Máy tách hạt từ bắp đã đươc bóc vỏ, loại máy này cho năng suất cao song phải tốn thêm nhiều thời gian và lượng công nhân bóc vỏ.
- Máy tách hạt từ quả bắp còn nguyên vỏ, loại máy này cho năng suất rất cao, giảm được thời gian và lượng công nhân nhiều.
- Ngoài ra còn có các loại máy thu hoạch bắp có thể tiến hành đồng thời thu hoạch, bóc vỏ và tách hạt. Loại máy này có rất nhiều ưu điểm song ở nước ta chưa chế tạo được phải nhập từ nước ngoài về nên giá thành vẩn còn rất cao.
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BẮP NGÔ.
- Quy trình công nghệ sản xuất hạt ngô khi được hái khỏi cây đến khi thành phẩm, là quy trình tương đối phức tạp, phải trải qua nhiều công đoạn chế biến và gia công . Trong mỗi công đoạn chế biến thành phần của bắp ngô thì bị phá hủy mất mát các chất có ảnh hưởng tốt đến chất lượng sản phẩm, đồng thời loai bỏ các chất có ảnh hưởng xấu. Tuy nhiên quá trình sản xuất tùy thuộc vào trình độ kỹ thuật, công nghệ, hệ thống thiết bị…. của từng nhà máy.
+ Quy trình công nghệ của bắp đươc tóm tắt như sau:
1. Tách hạt.
- Mục đích tách hạt: lấy hạt ra khỏi cùi bắp.
- Quy định và tiêu chuẩn hạt sau khi tách.
+ Hạt không còn dính gốc liên kết cùi.
+ Khi sạc không được làm vỡ hạt.
+ Hạt chắc không lẫn lên các hạt lép.
+ làm sạch các phần tử nhỏ.
2. Phân loại.
- Mục đích của việc phân loại nhằm để nâng cao chất lượng sản phẩm.
3. Phơi khô.
- Phơi khô bắp ngô là khâu quan trọng nhất trong quá trình sản xuất nguyên liệu. Trong quá trình phơi khô cần phải biết xác định bắp ngô khi nào đạt yêu cầu do phòng kỹ thuật đề ra.
4. Nghiền thô.
- Là khâu chế biến thực phẩm chủ yếu dùng cho chăn nuôi.
- Đóng bao thành phẩm.
- Hạt ngô sau khi nghiền xong đươc chuyển qua khâu đóng gói bằng máy tự động hoặc thủ công để đảm bảo tiêu thụ dưới hình thức đóng bao theo tiêu chuẩn của nghành và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU BẮP TRƯỚC VÀ SAU KHI TÁCH.
YÊU CẦU CỦA MÁY TÁCH.
1 .Các tính chất của trái bắp.
1.1) Độ ẩm của bắp.
- Độ ẩm của bắp có liên quan mật thiết với độ bền giữa hạt và cùi bắp. Độ ẩm càng cao thì độ bền giữa hạt và cùi càng lớn. Vì vậy độ ẩm ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tách hạt.
- Để tạo thuận lợi cho quá trình sạc bắp bằng thực nghiệm ta thu được kết quả độ ẩm mà máy có thể sạc đạt yêu cầu < 35%.
1.2) Cơ tính của trái bắp.
- Liên kết giữa cùi và hạt: 58(N).
- Liên kết giữa cùi và hạt lép: 7 (N).
- Độ bền của vỏ bắp: 90120 (N).
- Độ bền của hạt bắp: 9001200 (N).
- Độ bền của cùi bắp: 3040 (N).
1.3) Thành phần của cây bắp.
- Lá chiếm: 25%.
- Thân cây: 35%.
- Bắp ngô: 30%.
- Rễ: 10%.
1.4) Thành phần cấu tạo.
* Cấu tạo của bắp ngô giống hình chóp:
- Chiều dài của bắp ngô khoảng (160200)mm.
- Đường kính trung bình (4060)mm.
- Tuy nhiên độ lớn nhỏ của trái bắp phụ thuộc vào sự phát triển của cây bắp
* Thành phần cấu tạo:
- Lá bọc bên ngoài.
- Râu bắp.
- Hạt.
- Cùi bắp.
1.5) Tỷ lệ câc thành phần của bắp ngô.
- Hạt chiếm khoảng 4050%.
- Lá chiếm 10%.
- Cùi và râu bắp chiếm khoảng 4050%.
1.6) Tính chất cơ lý hạt ngô.
- Những tính chất cơ lý quan trọng nhất được khảo sát lúc làm sạch và phân loại hạt là hệ thống thổi bay, kích thước hạt, dạng hạt, đặc tính, bề mặt, trọng lượng riêng và tính đàn hồi.
1.7) Thành phần hóa học trong từng phần của hạt ngô.
Thành phần % |
Nội nhủ |
Phôi |
Vỏ và aloron |
Prôtit Tinh bột Đường Chất béo Xenluloza Tro |
8,41 72,61 0,64 1,35 0,65 0,68 |
16,34 8,2 10,80 25,03 2,75 7,55 |
8,27 7,4 0,34 11,41 16.85 1,27 |
1.8) Hàm lượng dinh dưỡng của ngô.
*Giá trị dinh dưỡng trong 100g:
+ Đường: 3,2g.
+ Xơ tiêu hóa: 2,7g.
+ Chất béo: 1,2g.
+ Protein: 3,2g.
+ Vitamin A: 10g.
+ Vitamin B1: 0,2mg.
+ Vitamin B3: 1,7mg.
+ Vitamin B9: 46g.
+ Vitamin C: 7g.
+ Sắt: 0,5 mg.
+ Magie: 37mg.
+ Kali: 270mg.
1.9) Hàm lượng nguyên tố vi lượng của ngô theo chất khô (mg/kg).
+Cacbon 0,050,07.
+ Đồng 14.
+ Mangan 1020.
+ Kẽm 1030.
+ Molipden 0,50,8.
+ Sắt 100 150.
1.10) Một số thông số khác.
+ Trái bắp có dạng hình chóp trụ
+ Chiều dài trung bình: 160200 mm.
+ Đường kính trung bình : 4060 mm.
+ Bề dài hạt: 5,512,5 mm.
+ Bề rộng hạt: 510 mm.
+ Trọng lượng 1000 hạt: 28,6g.
+ Một trái bắp chứa: 200400 hạt.
- Bắp trước và sau khi sạc.
2.1) Trước khi sạc.
- Bắp sau khi già và được thu hoạch sẽ đạt độ ẩm, cơ tính như đã trình bày ở trên.
- Bắp có thể sạc được ngay sau khi hái về, trái bắp vẫn còn nguyên vỏ. Và được tách vỏ ở nguyên công trước.
2.2 ) Sau khi sạc.
- Hạt không bị vỡ.
- Hạt lép không bị lẫn vào hạt chắc.
- Hạt lép không còn dính gốc liên kết với cùi.
- Không bị lẫn các phần tử nhỏ do cùi bắp và vỏ bị xé nhỏ.
- Hạt được tách ra hết khỏi cùi.
3. Yêu cầu của máy sạc.
- Khi sạc không được làm vỡ hạt.
- Không để sót hạt trên cùi bắp.
- An toàn trong sử dụng.
- Dễ vận hành và sửa chữa thay thế.
- Năng suất cao.
4. Các hình ảnh về trái bắp.
CHƯƠNG IV: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẠC HIỆN NAY & CHỌN NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CHO MÁY.
- Thông số 1 số máy sạc hiên nay.
Mã sản phẩm |
Tên sản phẩm |
Thông số kỹ thuật |
Giá bán |
Ảnh sản phẩm |
721 |
Model: 2014, Công suất: 200 - 300 kg/h, Tốc độ (Vòng/phút): 1.000 v/p, Công suất động cơ: 1.5 kw - 2kw, Điện năng: 220V-50Hz, Kiểu dáng gọn nhẹ, dễ sử dụng, năng suất cao, sạch mày ngô. Xuất xứ: Việt Nam. |
6.000.000 |
||
722 |
Model: 2013, Công suất: 150-200 kg/h, Tốc độ (Vòng/phút): 1.000 v/p, Công suất động cơ: 1,1 kw, Điện năng: 220V-50Hz, Kiểu dáng gọn nhẹ, dễ sử dụng. Xuất xứ: Việt Nam. |
4.500.000 |
||
723 |
Model: 2014, Công suất: 700 kg/h, Tốc độ (Vòng/phút): 1.200 v/p, Công suất động cơ: 3 kw - 2kw, Điện năng: 220V-50Hz, Kiểu dáng gọn nhẹ, dễ sử dụng, năng suất cao, sạch mày ngô. Xuất xứ: Việt Nam. |
15.000.000 |
||
724 |
Model: 2014, Công suất: 500 kg/h, Tốc độ (Vòng/phút): 1.200 v/p, Công suất động cơ: 2,2 kw - 2kw, Điện năng: 220V-50Hz, Kiểu dáng gọn nhẹ, dễ sử dụng, năng suất cao, sạch mày ngô. Xuất xứ: Việt Nam. |
9.500.000 |
||
725 |
Máy tách bẹ ngô, Model 2013. Công suất tách bẹ: 500 - 700 Kg/h, Tốc độ vòng quay 1200 vòng/phút, động cơ điện 3 Kw, nguồn điện 220 V - 50 Hz. Khối lượng máy 75 Kg. Máy tách bẹ sạch, không làm vỡ hạt bắp. Xuất xứ: Việt Nam. |
15.000.000 |
||
726 |
Model: 2014, Công suất: 10.000 Kg / h, Tốc độ (Vòng/phút): 1.200, Công suất động cơ Dizen: D15, Điện năng: Kiểu dáng mạnh mẽ, dễ sử dụng, năng suất cao, sạch mày ngô và bụi. Xuất xứ: Việt Nam. |
45.000.000 |
Máy tách hạt ngô Mini: Máy tách hạt bắp MiNi mã NMN là một trong những sản phẩm của dong máy nông nghiệp do công ty TNHH sản xuất và thương mại bình quân sản xuất. Máy có 3 cửa, 1 cửa nguyên liệu, 1 cửa ra thành phẩm ( hạt ngô ) cửa còn lại đẩy lõi ngô ra ngoài. Máy tách hạt ngô MiNi là 1 trong những sản phẩm rất phù hợp dung tại các nông hộ gia đình inh doanh nhỏ bởi thiết kế gọn, nhẹ chỉ 18kg hơn nữa lại an toàn, dế sử dụng, di chuyển và lắp đặt. Máy tách không làm vỡ hạt, còn nguyên lõi ngô, tách hạt sạch đến 98% sẽ là sự lựa chọn tốt nhất h\cho mọi nhà nông.
Thông số kỹ thuật máy tách hạt ngô ( Loại 1 cửa nạp ):
Động cơ. |
Động cơ (W). |
1.1 ( KW ). |
Nguồn điện (V). |
||
Tốc độ trục chính (vòng/phút). |
1000 |
|
Chân máy. |
Có thể tháo rời khi vận chuyển. |
|
Năng suất (Kg/giờ). |
150 – 200. |
|
Cửa nạp liệu. |
1 cửa. |
|
Kích thước máy |
72x82x39 (mm). |
|
Trọng lượng máy (Kg). |
18. |
Máy tách hạt ngô 2 cửa nạp: Loại máy tách hạt ngô mini chuyên dùng để tách hạt ngô sau khi thu hoạch và đã được bóc vỏ áo bên ngoài
Ảnh máy tách hạt ngô 3A750W (loại 2 cửa nạp).
Công dụng máy tách hạt ngô.
- Để chủ động tách hạt ngô nhanh chóng bảo toàn được chất lượng sản phẩm, tránh hiện tượng bốc nóng, men mốc, thối hỏng.
- Máy tách hạt ngô có các ưu điểm: Tách sạch hạt ngô khô nhanh, tiêu tốn ít nhiên liệu, dễ sử dụng và có độ an toàn cao.
- Máy tách hạt ngô 3A750W2 là sản phẩm phù hợp và cần thiết cho cáchộ gia đình sản xuất nông sản với quy mô nhỏ và vừa.
Thông số kỹ thuật máy tách hạt ngô model: 3A750W (loại 2 cửa nạp).
Động cơ |
Động cơ (W). |
|
Nguồn điện (V). |
||
Tốc độ trục chính (vòng/phút). |
||
Chân máy |
Có thể tháo rời khi vận chuyển. |
|
Năng suất (Kg/giờ). |
200 – 300. |
|
Cửa nạp liệu. |
2 cửa. |
|
Kích thước máy |
700 × 280 × 600. |
|
Trọng lượng máy (Kg). |
- Các phương pháp sạc hiện nay.
- Ngoài phương pháp sạc thủ công đã được trình bày như ở trên, hiện nay ở nước ta chủ yếu dùng ba loại sạc bắp chính là:
Máy sạc theo nguyên lý trục vít ống vít: Loại máy này dùng trục vít để phá vỡ liên kết giữa hạt cùi vừa vận chuyển đi ra ngoài ống bao, cùi thì được phóng ra miệng thoát.
Loại máy này có năng suất khá cao, kết cấu đơn giản dễ chế tạo dễ vận hành. Song nó có nhược điểm là bắp cần phải có độ ẩm thấp thì sạc mới cho năng suất khá cao và hạt được tách sạch khỏi cùi.
Máy sạc dùng nguyên lí phân li dọc trục: Bắp đã được bóc vỏ được đưa từ bàn cấp liệu vào cửa vào 2. Trong quá trình làm việc, bắp sẽ nằm giữa các khoảng của vít xoắn và răng trống tách. Dưới tác động của trống tách, bắp sẽ chuyển động dọc theo trục trống đồng thời xoay quanh trục của nó tạo ra lực trượt trên hạt. Quá trình tách hạt xảy ra giống như tách bằng tay. Hạt được tách lọt qua máng 5 rơi xuống sàng lỗ tròn 6, được làm sạch bằng quạt thổi 10 rồi theo cửa 9 ở phần gom hạt, rơi vào thùng hứng; lõi và bẹ bắp được hắt qua cửa 7.
- Loại máy này mang những ưu điểm của loại máy trên, ngoài ra còn có các ưu điểm hơn máy trên là:
+ Năng suất cao hơn góp phần thu hoạch đúng thời vụ, giảm chi phí sản suất.
+ Hạt đươc tách sạch khỏi cùi. Hạt ít bị vỡ khi sạc.
Nguyên lý của máy tách hạt BBTH -2,5.
Máy gặt đập liên hợp: Loại máy này thực hiện tất cả các công việc từ thu hoạch quả cho đến tách hạt. Máy có bộ phận cắt cắt ngang thân cây bắp rồi đưa vào bộ phận bẻ bắp, tại đây quả bắp được tách khỏi thân cây rồi đưa vào bộ phận sạc vừa tách vỏ vừa tách hạt ra khỏi cùi. Loại máy này cho năng suất rất cao, tiết kiệm chi phí thu hoạch, có tất cả ưu điểm của hai loại máy trên song giá thành lại rất đắt, hiện tại trong nước chưa có cơ sở sản xuất do không có bản quyền và chi phí làm cao, vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài. Song đối với loại máy này khi bảo trì, sửa chữa khó khăn, vận chuyển máy từ nơi này tới nơi khác rất khó khăn và chỉ sử dụng theo mùa vụ và khi vận hành máy gây lên tiếng ồn lớn ành hưởng sức khoẻ tới người vận hành. Nên nguyên lý này không thích hợp cho quy trình sản xuất.
Nguyên lý chuốt hạt bắp.
Sơ đồ động máy chuốt hạt ngô.
Đối với nguyên lý này là sử dụng đầu dao bằng 1 chiếc đĩa dày từ 2-4mm và trên đĩa đó được chia làm 8 phần và được cắt ra thành các tam giác có các đỉnh hướng vào tâm chiếc đĩa và các tam giác đó được dựng lên 1 góc 1200 so với mặt đĩa và các đỉnh mũi dao phải lớn hơn hoặc bằng đường kính cùi bắp. Dao được gắn liền với trục động cơ thông qua một cái ống và đường kính ngoài của cái ống bằng chân của 8 tam giác của chiếc đĩa. Khi động cơ quay làm cho dao quay sau đó người công nhân đưa trái bắp vào và hạt được tách ra ngoài.
Ảnh thực tế của máy tách hạt ngô dạng đơn.
Đối với phương pháp này thì hạt ngô ra đều hơn, chúng ta có thề cho hạt ngô ở đầu ra theo hướng ta muốn nhưng nhược điểm năng suất thấp phụ thuộc vào người đứng đưa bắp vào.
Nguyên lý va đập.
Loại máy với nguyên lý này rất thông dụng hiện nay, đối với phương pháp này thì chúng ta sẽ dùng một chiếc mâm quay và trên mâm quay được thiết kế một số chi tiết nhô lên cao khoảng 5-8mm mục đích để va đập và các trái bắp xoay tròn trong một cái thùng to nhỏ tùy thuộc và kích thước và công suất của máy để phù hợp, phương pháp này rất dễ sử dụng và thiết kế, thuận lợi của phương pháp này là càng nhiều trái bắp thì sẽ càng dễ dàng tách hạt ra khỏi cùi do nhiều trái bắp va đập với nhau làm cho thời gian tách hạt diễn ra nhanh chóng.
3. Chọn nguyên lý làm việc.
- Để phù hợp với quy trình sản xuất trên thực tế nên chúng em sẽ chọn làm máy tách hạt riêng dựa theo nguyên lý va đập.
Phương pháp chọn từng máy riêng trên quy trình (máy bóc, máy tách, máy xay hạt bắp và máy nén viên) và nhóm chúng em làm máy tách hạt riêng. Do đó máy sẽ, kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và sữa chữa thay thế, dễ vận hành, giá thành máy rẻ năng suất cao, cần ít nhân công....
CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH & CHỌN SƠ ĐỒ ĐỘNG CỦA MÁY.
1.Phân tích máy.
- Từ các yêu cầu của máy bóc vỏ và tách hạt:
+ Khi bóc vỏ phải sạch, không còn dính trên bắp.
+ Khi tách không được làm vỡ hạt.
+ Không được để sót hạt trền cùi.
+ An toàn trong khi sử dụng.
+ Dễ vận hành và sữa chữa thay thế.
+ Năng suất cao.
Sơ đồ nguyên lý máy tách hạt bắp.
CHƯƠNG VI: TÍNH TOÁN CHỌN CÁC THÔNG SỐ CHỦ YẾU CỦA MÁY.
1.Xác định các thông số bộ phận lỗ nạp.
- Theo điều kiện năng suất ta có:
Q= F.v.k(v) [/s].
Trong đó:
- F: Tiết diện lỗ thông.
- V: Vận tốc của sản phẩm qua lỗ.
- K: Hệ số nạp đầy của lỗ. Chọn K=0,1.
- Q= 200kg/h ó 1/h.
Với v= = = 1,71 (m/s).
Trong đó:
h: Là khoảng cách điểm bắt đầu rơi đến cơ cấu nạp, chọn h=0,15m.
Ta lại có F=a.b
Với a: Chiều rộng lỗ.
b: Chiều dài lỗ.
Chọn b = .
Ta có: F = = = 0,029 ().
=> F = a. .a = 0,029 ().
=> Chọn a = 40(mm), b = 2(mm).
Lỗ nạp để cung cấp trái bắp vào sạc.
2. Xác định thông số của bộ phận lồng tách hạt.
a) Các thông số chính của lồng tách:
Theo các máy trên thực tế đã có ta chọn loại có thông số sau:
- Lồng có kích thước 365 mm, L=350(mm).
- Khoảng cách giữa tâm và máng thoát hạt bắp: 178 (mm).
- Khoảng cách giữa tâm và máng thoát cùi: 178 (mm).
- Ta chọn vật liệu là thép tấm dày 3 (mm).
- Khối lượng riêng của thép: 7,825 (kg).
Thùng ( lồng ) tách hạt bắp .
3. Xác định công suất của bộ phận đĩa quay tách hạt tách.
+ Công suất của bộ phận địa quay tách hạt tách được tính theo công thức:
=k . =1,4 . = 0,7(Kw).
Trong đó: Q – Năng suất của máy ( .
Q = 200 kg/h = 1 = 278 .
P: Áp suất tiếp tuyến lớn nhất trên trống tách. Bằng thực nghiệm ta tính được P = 14 .
: Hệ số thể tích nạp liệu, được chọn theo tính chất vật lý của nguyên liệu. Chọn = 0,9.
: Hiệu suất của bộ phận trống tách . Chọn = 0,85.
k: Hệ số chỉ sự đồng đều về tính chất vật lý k= 1,4 – 1,7. Chọn k=1,4.
- Đĩa quay tách hạt cũng là bộ phận quan trọng nhất của máy nên hình học của nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng làm việc của máy. Từ nguyên lý làm việc của máy và tham khảo một số loại máy tách trên thị trường thì em chọn loại đĩa quay tách hạt như hình vẽ:
4. Xác định công suất động cơ và chọn động cơ.
* Công suất cần thiết.
Nct = =
+ Công suất cần cho trống tách : = 0,7 (N)
+ Ta có hiệu suất dẫn động h =.. . = 0,945.
Trong đó là hiệu suất một cặp ổ lăn khi được che kín = 0,995.
là hiệu suất bộ truyền đai = 0,95.
là hiệu suất khớp nối = 1.
=> Công suất cần thiết Nct = = = 0,74 (kW).
Chọn Nđc= 750(kw).
5. Thiết kế bộ truyền đai nối động cơ và trục trống tách.
Các thông số có được của bộ truyền:
= 0,75 (kw).
= 1450 (v/ph).
= 660 (v/ph).
5.1) Chọn loại đai.
+ Ta chọn loại đai hình thang vì có sức bền và tính đàn hồi cao, ít chịu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm.
+ Chọn loại đai vải cao su.
+ Giả thiết vận tốc đai v > 5m/s, công suất truyền < 1 kW, nên có thể dùng được loại đai O (Bảng 5-13/trang 93 TKCTM):
-Tiết diện đai: O
-Kích thước tiết diện đai a x h: 20x
-Diện tích tiết diện F(mm2): 47
5.2) Đường kính bánh đai nhỏ .
-Theo công thức 5-6(TKCTM):
+Ta chọn = 60 (mm).
+ Kiểm nghiệm vận tốc của đai:
v = = = 4,5(vòng/phút).
v< = (30-35) m/s.
5.3) Tính đường kính của bánh lớn.
= (1- ).
Trong đó:
= 1450: Số vòng quay của trục dẫn.
= 660: Số vòng quay của trục bị dẫn.
= 0,02: Hệ số trượt của đai hình thang.
=> = 60 (1- )= 129 ( mm).
-Theo bảng 5-15 ( TKCTM tr93), ta chọn = 150 (mm).
+ Số vòng quay thực của trục bị dẫn:
=(1- ). =(1- ). 1450= 568,4 (vòng/ phút).
+ Số vòng quay thực của trục bị dẫn sai lệch ít so với yêu cầu: .
+ Tỷ số truyền i = = 2,6.
5.4) Chọn sơ bộ khoảng cách trục A.
+ Ta chọn A = 286mm.
5.5) Tính chiều dài L theo khoảng trục A sơ bộ.
+ Ta có công thức:
L=2A+().=2.286+().
= 908 (mm).
-Tra bảng 5-12/(CTM): L =900(mm)
+ Kiểm nghiệm số vòng chạy u trong 1s: u = = = 4,4(1/s) thỏa mãn điều kiện u < 10 = .
5.6) Xác định chính xác khoảng cách trục A theo chiều dài đai:
A =
== 256 (mm).
Vậy ta lấy A=286mm.
Chọn:
+ Khoảng cách trục A phải thỏa mãn điều kiện sau:
0,55( + h 2(
ó 0,55(150+60) + 6 2(150+60)
ó115,5 420
+ Khoảng cách nhỏ nhất, cần thiết để mắc đai:
= A – 0,015L = 272,5 (mm).
+ Khoảng cách lớn nhất, cần thiết để mắc đai:
= A + 0,033L = 315,7 (mm).
5.7) Tính góc ôm .
Theo công thức = 180- .57 = 180- .57 = 162o
> 125 ( Thỏa mãn điều kiện)
5.8) Xác định số đai Z cần thiết.
+ Chọn ứng suất ban đầu = 1,2 (N/ và trị số tra bảng 5-17 (trang 95).
Ta tìm được ứng suất có ích cho phép = 1,45 (N/.
+ Tra bảng 5-6 (tr.89) ta chọn hệ số xét đến ảnh hưởng của chế độ tải trọng =0,9.
+ Tra bảng 5-18 (tr.95) ta chọn hệ số xét đến ảnh hưởng của góc ôm =0,98.
+ Tra bảng 5-19 (tr.95) ta chọn hệ số xét đến ảnh hưởng của vận tốc =1,04.
+ Tính số đai: Z = = 2,3
ó Z 2,3.
=> Chọn Z = 2.
5.9) Định các kích thước chủ yếu của bánh đai.
+ Chiều rộng của bánh đai: B = ( Z-1).t + 2S
Tra bảng (10-3) ta được t = 12; S=8; =2,5.
=> B= (2-1).12 + 2.8 = 28(mm).
+ Đường kính ngoài cùng của bánh đai dẫn:
= + 2= 60 + 2.2,5 = 65(mm).
+ Đường kính ngoài cùng của bánh đai bị dẫn:
= + 2= 150 + 2.5 = 160(mm).
5.10) Tính lực căng ban đầu và lực tác dụng lên trục R.
+ Lực căng ban đầu với mỗi đai:
= .F = 1,2 .47 = 56,4.
+ Lực tác dụng lên trục:
= 3..Z.sin = 3.56,4.2.sin = 334,2 (N)
CHƯƠNG VII: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TRỤC VÀ THEN.
1. Tính toán và thiết kế trục.
Tính toán thiết kế trục nhằm xác định đương kính và chiều dài các đoạn trục đáp ứng các yêu cầu về độ bền , kết cấu, lắp ghép và công nghệ. Muốn vậy cần biết trị số, phương , chiều và điểm đặt của tải trọng tác dụng lên trục, khoảng cách giữa các gối đỡ và từ gối đỡ đến các chi tiết lắp trên trục.
Tải trọng chủ yếu tác dụng lên trục là momen xoắn và các lực tác dụng khi ăn khớp trong bộ truyền bánh, lệch tâm do sự không đồng trục khi lắp hai nữa khớp nối. trọng lượng của bản thân trục và trọng lượng các chi tiết lắp trên trục chỉ được tính ở cơ cấu tải nặng, còn lực ma sát trong các ổ được bỏ qua.
1.1) Chọn vật liệu.
Vì ta cần thiết kế trục cho máy, chịu tải trọng trung bình nên ta chọn thép 45 được nhiệt luyện bằng phương pháp tôi cải thiện để chế tạo trục.
Cơ tính của loại thép này:
= 750 (N/).
= 450 (N/).
HB= 210.
1.2) Tính sức bền trục.
a) Tính sơ bộ trục.
+) Tính đường kính sơ bộ của các trục theo công thức:
d C. .
MỤC LỤC.
TRANG
LỜI NÓI ĐẦU. 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VIỆC TRỒNG VÀ
THU HẠT BẮP. 4
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT BẮP NGÔ. 13
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU HẠT BẮP TRƯƠC VÀ
SAU KHI TÁCH HẠT,YÊU CẦU CỦA MÁY TÁCH. 15
CHƯƠNG IV: : CÁC PHƯƠNG PHÁP SẠC HIỆN NAY & CHỌN NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CHO MÁY. 22
CHƯƠNG V: CÁC PHƯƠNG PHÁP SẠC HIỆN NAY VÀ
CHỌN NUYÊN LÝ LÀM VIỆC CHO MÁY. 34
CHƯƠNG VI: TÍNH TOÁN CHỌN CÁC THÔNG SỐ
CHỦ YẾU CỦA MÁY. 35
CHƯƠNG VII:TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ TRỤC THEN. 45
CHƯƠNG VIII: TÍNH SỨC BỀN CHO BỘ PHẬN
QUAN TRỌNG CỦA MÁY. 51
CHƯƠNG IX: HÌNH CHIẾU MÁY, CỤM, TỪNG
CHI TIẾT MỖI CỤM CỦA MÁY TÁCH HẠT NGÔ. 57
CHƯƠNG X: HIỆU CHỈNH MÁY SAU KHI LẮP RÁP. 75
CHƯƠNG XI: VẤN ĐỀ AN TOÀN VÀ
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY. 78
CHƯƠNG XII:TÍNH TOÁN CHẾ ĐỘ CẮT. 82
- CHI TIẾT TRỤC. 82
- CHI TIẾT BẠC. 118
- CHI TIẾT POLY. 155
KẾT LUẬN. 184
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 185
MỤC LỤC. 186