LỜI CẢM ƠN
&
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy cô trường đã nhiệt tình dạy dỗ chúng em trong suốt thời gian học tập tại Trường. Đặc biệt là thầy cô khoa Điện tử – Tin học đã cung cấp cho em những kiến thức không chỉ cần trong công việc chuyên môn mà còn là bài học thiết thực hình thành nhân cách một con người.
Chúng em xin đặc biệt cảm ơn cô Bùi Thị Kim Chi đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện Đồ Án tốt nghiệp. Nhờ sự giúp đỡ của cô Bùi Thị mà em có thể thực hiện tốt và hoàn thành Đồ Án tốt nghiệp này đúng thời gian quy định. Và chúng em cũng không quên ơn các thầy cô trong khoa Điện tử-Tin học đã tận tình giúp đỡ chúng em về mặt kỹ thuật trong quá trình thực hiện Đồ Án trong đó có thầy Tống Thanh
Và cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ về mặt tinh thần, vật chất và những kiến thức trao đổi giữa bạn bè đã góp phần không nhỏ để góp phần hoàn thành Đồ An.
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CẤU TRÚC VÀ TÓM TẮT TẬP LỆNH CỦA VI ĐIỀU KHIỂN 89C51
I. CẤU TẠO VI ĐIỀU KHIỂN HỌ MSC-51 2
1. Giới thiệu cấu trúc phần cứng họ MSC-51 (8951)................................................... 2
2. Chức năng các chân của 8951 .................................................................................... 3
3. Cấu trúc bên trong vi điều khiển................................................................................. 5
II. TÓM TẮT TẬP LỆNH CỦA 8951 18
1. Các mode định vị (Addressing Mode)..................................................................... 18
2. Các kiểu lệnh (Instruction Types) ........................................................................... 23
III. CHƯƠNG TRÌNH NGÔN NGỮ ASSEMBLY CỦA 8951..................................... 31
1. Giới thiệu 31
2. Hoạt động của trình biên dịch (Assembler Operation).......................................... 32
3. Sự sắp đặt chương trình ngôn ngữ Assmebly.......................................................... 33
4. Sự tính toán biểu thức của Assemble Time (Assemble Time Expression Evaluation) 36
5. Các chỉ thị biên dịch .................................................................................................. 38
IV. HOẠT ĐỘNG PORT NỐI TIẾP................................................................................ 41
1. Giới thiệu. 42
2. Thanh ghi điều khiển port nối tiếp........................................................................... 43
3. Khởi động và truy xuất các thanh ghi cổng nối tiếp.............................................. 44
4. Tốc độ baud port nối tiếp........................................................................................... 45
V. HOẠT ĐỘNG NGẮT.................................................................................................. 46
1. Tổ chức ngắt................................................................................................................. 46
2. Xử lý ngắt.................................................................................................................... 47
3. Các ngắt của 8051...................................................................................................... 48
CHƯƠNG II: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ ĐẶC TÍNH LINH KIỆN TRONG MẠCH
I. Nguyên lý hoạt động của mạch.................................................................................. 51
II. Đặc Tính Linh Kiện.................................................................................................... 51
1. IC 6B595 51
2. IC 74LS154................................................................................................................... 55
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN LINH KIỆN TRONG MẠCH
I. Khối ma trận.................................................................................................................. 60
1.Sơ Đồ Mạch Kéo Hàng Led Ma Trận......................................................................... 60
2. Sơ Đồ Mạch Kéo Dòng Cho Led Đơn Sáng Răng Cưa.......................................... 63
3. Sơ Đồ Mạch Kéo Dòng Cho Led Đơn Sáng Ngọn Đuốc (đỉnh lửa)..................... 65
4. Sơ Đồ Mạch Kéo Dòng Cho Led Đơn Sáng Viềng Led Trang Trí........................ 67
CHƯƠNG IV:SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ, SƠ ĐỒ KHỐI VÀ LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT
..................................................................................................................................... 69-98
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Công nghiệp Điện tử đã và đang ngày càng phát triển. Đặc biệt là sự phát triển của các môn học như Vi xử lý, PLC … thì những công việc thực hiện bằng sức lao động của con người nay đã dần thay thế bằng máy móc tự động hoá.
Những kiến thức năng lực đạt được trong quá trình học tập ở trường sẽ được đánh giá qua đợt bảo vệ Đồ án tốt nghiệp. Vì vậy chúng em cố gắng tận dụng tất cả những kiến thức đã học ở trường cùng với sự tìm tồi nghiên cứu, để có thể hoàn thành tốt luận văn này. Những sản phẩm những kết quả đạt được ngày hôm nay tuy không có vì lớn lao. Nhưng đó là những thành quả của năm học tập, là thành công đầu tiên của chúng em trước khi ra trường.
Mặc dù chúng em rất cố gắng để hoàn thành tập Đồ án này đúng thời hạn, nên không tránh khỏi những thiếu sót mong quí Thầy Cô thông cảm. Chúng em mong được đón nhận những ý kiến đóng góp. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn quí Thầy cô và bạn bè đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện Đồ án.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CẤU TRÚC VÀ TÓM TẮT
TẬP LỆNH CỦA VI ĐIỀU KHIỂN 89C51
I. CẤU TẠO VI ĐIỀU KHIỂN HỌ MSC-51:
1. Giới thiệu cấu trúc phần cứng họ MSC-51 (8951):
- Đặc điểm và chức năng hoạt động của các IC họ MSC-51 hoàn toàn tương tự như nhau. Ở đây giới thiệu IC 8951 là một họ IC vi điều khiển do hãng Intel của Mỹ sản xuất. Chúng có các đặc điểm chung như sau:
- Các đặc điểm của 8951 được tóm tắt như sau:
- 4 KB EPROM bên trong.
- 128 Byte RAM nội.
- 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
- Giao tiếp nối tiếp.
- 64 KB vùng nhớ mã ngoài.
- 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
- Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn).
- 210 Vị trí nhớ có thể định vị bit.
- 4mS cho hoạt động nhân hoặc chia 2.
2. Chức năng các chân của 8951.
- IC 8951 Có tất cả 40 chân có chức năng như các đường xuất nhập. Trong đó có 24 chân có tác dụng kép (có nghĩa là 1 chân có 2 chức năng), mỗi đường có thể hoạt động như đường xuất nhập hoặc như đường điều khiển hoặc là thành phần của các bus dữ liệu và bus địa chỉ..
A.Các Port:
* Port 0:
- Port 0 là port có 2 chức năng ở các chân 32 - 39 của 8951. Trong các thiết kế cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các đường I/O. Đối với các thiết kế cỡ lớn có bộ nhớ mở rộng, nó được kết hợp giữa bus địa chỉ và bus dữ liệu.
* Port 1:
- Port 1 là port I/O trên các chân 1-8. Các chân được ký hiệu P1.0, P1.1, P1.2, ... P1.7 có thể dùng cho giao tiếp với các thiết bị ngoài nếu cần. Port 1 không có chức năng khác, vì vậy chúng chỉ được dùng cho giao tiếp với các thiết bị bên ngoài.
* Port 2:
- Port 2 là 1 port có tác dụng kép trên các chân 21- 28 được dùng như các đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết bị dùng bộ nhớ mở rộng.
* Port 3:
- Port 3 là port có tác dụng kép trên các chân 10-17. Các chân của port này có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tính đặc biệt của 8951 như ở bảng sau:
Bit |
Tên |
Chức năng chuyển đổi |
P3.0 |
RXT |
Ngõ vào dữ liệu nối tiếp. |
P3.1 |
TXD |
Ngõ xuất dữ liệu nối tiếp. |
P3.2 |
INT0\ |
Ngõ vào ngắt cứng thứ 0 |
P3.3 |
INT1\ |
Ngõ vào ngắt cứng thứ 1 |
P3.4 |
T0 |
Ngõ vào của TIMER/COUNTER thứ 0. |
P3.5 |
T1 |
Ngõ vào của TIMER /COUNTER thứ 1. |
P3.6 |
WR\ |
Tín hiệu ghi dữ liệu lên bộ nhớ ngoài |
P3.7 |
RD\ |
Tín hiệu đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài. |
B. Các ngõ tín hiệu điều khiển:
· Ngõ tín hiệu PSEN (Program store enable):
- PSEN là tín hiệu ngõ ra ở chân 29 có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương trình mở rộng thường được nối đến chân OE\ (output enable) của Eprom cho phép đọc các byte mã lệnh.
- PSEN ở mức thấp trong thời gian Microcontroller 8951 lấy lệnh. Các mã lệnh của chương trình được đọc từ Eprom qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh ghi lệnh bên trong 8951 để giải mã lệnh. Khi 8951 thi hành chương trình trong EPROM nội PSEN sẽ ở mức logic 1.
· Ngõ tín hiệu điều khiển ALE (Address Latch Enable)
- Khi 8951 truy xuất bộ nhớ bên ngoài, port 0 có chức năng là bus địa chỉ và bus dữ liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và địa chỉ. Tín hiệu ra ALE ở chân thứ 30 dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và dữ liệu khi kết nối chúng với IC chốt.
- Tín hiệu ra ở chân ALE là một xung trong khoảng thời gian port 0 đóng vai trò là địa chỉ thấp nên chốt địa chỉ hoàn toàn tự động.
- Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và có thể được dùng làm tín hiệu clock cho các phần khác của hệ thống. Chân ALE được dùng làm ngõ vào xung lập trình cho EPROM trong 8951.
· Ngõ tín hiệu EA\(External Access):
- Tín hiệu vào EA\ ở chân 31 thường được mắc lên mức 1 hoặc mức 0. Nếu ở mức 1, 8951 thi hành chương trình từ EPROM nội trong khoảng địa chỉ thấp 4 Kbyte. Nếu ở mức 0, 8951 sẽ thi hành chương trình từ bộ nhớ mở rộng. Chân EA\ được lấy làm chân cấp nguồn 12V khi lập trình cho Eprom trong 8951.
· Ngõ tín hiệu RST (Reset) :
- Ngõ vào RST ở chân 9 là ngõ vào Reset của 8951. Khi ngõ vào tín hiệu này đưa lên cao ít nhất là 2 chu kỳ máy, các thanh ghi bên trong được nạp những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống. Khi cấp điện mạch tự động Reset.
· Các ngõ vào bộ dao động X1,X2:
- Bộ dao động được được tích hợp bên trong 8951, khi sử dụng 8951 người thiết kế chỉ cần kết nối thêm thạch anh và các tụ như hình vẽ trong sơ đồ. Tần số thạch anh thường sử dụng cho 8951 là 12Mhz.
- Chân 40 (Vcc) được nối lên nguồn 5V.
3. Cấu trúc bên trong vi điều khiển:
3.1 Tổ chức bộ nhớ:
Bảng tóm tắt các vùng nhớ 8951.
- Bộ nhớ trong 8951 bao gồm EPROM và RAM. RAM trong 8951 bao gồm nhiều thành phần: phần lưu trữ đa dụng, phần lưu trữ địa chỉ hoá từng bit, các bank thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc biệt.
- 8951 Có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard: có những vùng bộ nhớ riêng biệt cho chương trình và dữ liệu. Chương trình và dữ liệu có thể chứa bên trong 8951 nhưng 8951 vẫn có thể kết nối với 64K byte bộ nhớ chương trình và 64K byte dữ liệu.
Bản đồ bộ nhớ Data trên Chip như sau:
7F |
|
|
FF |
|
|
||||||||||||||
|
|
|
F0 |
F7 |
F6 |
F5 |
F4 |
F3 |
F2 |
F1 |
F0 |
B |
|||||||
|
RAM đa dụng |
|
|
|
|
||||||||||||||
|
|
|
E0 |
E7 |
E6 |
E5 |
E4 |
E3 |
E2 |
E1 |
E0 |
ACC |
|||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||
|
|
|
D0 |
D7 |
D6 |
D5 |
D4 |
D3 |
D2 |
D1 |
D0 |
PSW |
|||||||
|
|
|
|
|
|
||||||||||||||
30 |
|
|
B8 |
- |
- |
- |
BC |
BB |
BA |
B9 |
B8 |
IP |
|||||||
2F |
7F |
7E |
7D |
7C |
7B |
7A |
79 |
78 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2E |
77 |
76 |
75 |
74 |
73 |
72 |
71 |
70 |
|
B0 |
B7 |
B6 |
B5 |
B4 |
B3 |
B2 |
B1 |
B0 |
P.3 |
2D |
6F |
6E |
6D |
6C |
6B |
6A |
69 |
68 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2C |
67 |
66 |
65 |
64 |
63 |
62 |
61 |
60 |
|
A8 |
AF |
|
|
AC |
AB |
AA |
A9 |
A8 |
IE |
2B |
5F |
5E |
5D |
5C |
5B |
5A |
59 |
58 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2A |
57 |
56 |
55 |
54 |
53 |
52 |
51 |
50 |
|
A0 |
A7 |
A6 |
A5 |
A4 |
A3 |
A2 |
A1 |
A0 |
P2 |
29 |
4F |
4E |
4D |
4C |
4B |
4A |
49 |
48 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28 |
47 |
46 |
45 |
44 |
43 |
42 |
41 |
40 |
|
99 |
Không được địa chỉ hoá bit |
SBUF |
|||||||
27 |
3F |
3E |
3D |
3C |
3B |
3A |
39 |
38 |
|
98 |
9F |
9E |
9D |
9C |
9B |
9A |
99 |
98 |
SCON |
26 |
37 |
36 |
35 |
34 |
33 |
32 |
31 |
30 |
|
|
|
|
|||||||
25 |
2F |
2E |
2D |
2C |
2B |
2A |
29 |
28 |
|
90 |
97 |
96 |
95 |
94 |
93 |
92 |
91 |
90 |
P1 |
24 |
27 |
26 |
25 |
24 |
23 |
22 |
21 |
20 |
|
|
|
|
|||||||
23 |
1F |
1E |
1D |
1C |
1B |
1A |
19 |
18 |
|
8D |
Không được địa chỉ hoá bit |
TH1 |
|||||||
22 |
17 |
16 |
15 |
14 |
13 |
12 |
11 |
10 |
|
8C |
Không được địa chỉ hoá bit |
TH0 |
|||||||
21 |
0F |
0E |
0D |
0C |
0B |
0A |
09 |
08 |
|
8B |
Không được địa chỉ hoá bit |
TL1 |
|||||||
20 |
07 |
06 |
05 |
04 |
03 |
02 |
01 |
00 |
|
8A |
Không được địa chỉ hoá bit |
TL0 |
|||||||
1F |
Bank 3 |
|
89 |
Không được địa chỉ hoá bit |
TMOD |
||||||||||||||
18 |
|
|
88 |
8F |
8E |
8D |
8C |
8B |
8A |
89 |
88 |
TCON |
|||||||
17 |
Bank 2 |
|
87 |
Không được địa chỉ hoá bit |
PCON |
||||||||||||||
10 |
|
|
|
|
|
||||||||||||||
0F |
Bank 1 |
|
83 |
Không được địa chỉ hoá bit |
DPH |
||||||||||||||
08 |
|
|
82 |
Không được địa chỉ hoá bit |
DPL |
||||||||||||||
07 |
Bank thanh ghi 0 |
|
81 |
Không được địa chỉ hoá bit |
SP |
||||||||||||||
00 |
(Mặc định cho R0 -R7) |
|
88 |
87 |
86 |
85 |
84 |
83 |
82 |
81 |
80 |
P0 |
Hai đặc tính cần chú ý là:
- Các thanh ghi và các port xuất nhập đã được định vị (xác định) trong bộ nhớ và có thể truy xuất trực tiếp giống như các địa chỉ bộ nhớ khác.
- Ngăn xếp bên trong Ram nội nhỏ hơn so với Ram ngoại như trong các bộ Microcontroller khác.
* RAM bên trong 8951 được phân chia như sau:
- Các bank thanh ghi có địa chỉ từ 00H đến 1FH.
- RAM địa chỉ hoá từng bit có địa chỉ từ 20H đến 2FH.
- RAM đa dụng từ 30H đến 7FH.
- Các thanh ghi chức năng đặc biệt từ 80H đến FFH.
* RAM đa dụng:
- Mặc dù trên hình vẽ cho thấy 80 byte đa dụng chiếm các địa chỉ từ 30H đến 7FH, 32 byte dưới từ 00H đến 1FH cũng có thể dùng với mục đích tương tự (mặc dù các địa chỉ này đã có mục đích khác).
- Mọi địa chỉ trong vùng RAM đa dụng đều có thể truy xuất tự do dùng kiểu địa chỉ trực tiếp hoặc gián tiếp.
* RAM có thể truy xuất từng bit:
- 8951 Chứa 210 bit được địa chỉ hoá, trong đó có 128 bit có chứa các byte chứa các địa chỉ từ 20H đến 2FH và các bit còn lại chứa trong nhóm thanh ghi có chức năng đặc biệt.
- Ý tưởng truy xuất từng bit bằng phần mềm là các đăc tính mạnh của microcontroller xử lý chung. Các bit có thể được đặt, xoá, AND, OR, … , với 1 lệnh đơn. Đa số các microcontroller xử lý đòi hỏi một chuỗi lệnh đọc - sửa - ghi để đạt được mục đích tương tự. Ngoài ra các port cũng có thể truy xuất được từng bit.
- 128 Bit có chứa các byte có địa chỉ từ 00H -1FH cũng có thể truy xuất như các byte hoặc các bit phụ thuộc vào lệnh được dùng.
* Các bank thanh ghi :
- 32 Byte thấp của bộ nhớ nội được dành cho các bank thanh ghi. Bộ lệnh 8951 hỗ trợ 8 thanh ghi có tên là R0 -R7 và theo mặc định sau khi reset hệ thống, các thanh ghi này có các địa chỉ từ 00H - 07H.
- Các lệnh dùng các thanh ghi RO - R7 sẽ ngắn hơn và nhanh hơn so với các lệnh có chức năng tương ứng dùng kiểu địa chỉ trực tiếp. Các dữ liệu được dùng thường xuyên nên dùng một trong các thanh ghi này.
- Do có 4 bank thanh ghi nên tại một thời điểm chỉ có một bank thanh ghi được truy xuất bởi các thanh ghi RO - R7 để chuyển đổi việc truy xuất các bank thanh ghi ta phải thay đổi các bit chọn bank trong thanh ghi trạng thái.
3.2 Các thanh ghi có chức năng đặc biệt:
- Các thanh ghi nội của 8951 được truy xuất ngầm định bởi bộ lệnh.
- Các thanh ghi trong 8951 được định dạng như một phần của RAM trên chip vì vậy mỗi thanh ghi sẽ có một địa chỉ (ngoại trừ thanh ghi bộ đếm chương trình và thanh ghi lệnh vì các thanh ghi này hiếm khi bị tác động trực tiếp). Cũng như R0 đến R7, 8951 có 21 thanh ghi có chức năng đặc biệt (SFR: Special Function Register) ở vùng trên của RAM nội từ địa chỉ 80H - FFH.
* Chú ý: Tất cả 128 địa chỉ từ 80H đến FFH không được định nghĩa, chỉ có 21 thanh ghi có chức năng đặc biệt được định nghĩa sẵn các địa chỉ.
- Ngoại trừ thanh ghi A có thể được truy xuất ngầm như đã nói, đa số các thanh ghi có chức năng điệt biệt SFR có thể địa chỉ hoá từng bit hoặc byte.
* Thanh ghi trạng thái chương trình (PSW: Program Status Word):
· Từ trạng thái chương trình ở địa chỉ D0H được tóm tắt như sau:
Bit |
Symbol |
Address |
Description |
PSW.7 |
CY |
D7H |
Cary Flag |
PSW.6 |
AC |
D6H |
Auxiliary Cary Flag |
PSW.5 |
F0 |
D5H |
Flag 0 |
PSW4 |
RS1 |
D4H |
Register Bank Select 1 |
PSW.3 |
RS0 |
D3H |
Register Bank Select 0 |
|
|
|
00=Bank 0; address 00H¸07H |
|
|
|
01=Bank 1; address 08H¸0FH |
|
|
|
10=Bank 2; address 10H¸17H |
|
|
|
11=Bank 3; address 18H¸1FH |
PSW.2 |
OV |
D2H |
Overlow Flag |
PSW.1 |
- |
D1H |
Reserved |
PSW.0 |
P |
DOH |
Even Parity Flag |
* Chức năng từng bit trạng thái chương trình:
* Cờ Carry CY (Carry Flag):
- Cờ nhớ có tác dụng kép. Thông thường nó được dùng cho các lệnh toán học: C=1 nếu phép toán cộng có sự tràn hoặc phép trừ có mượn và ngược lại C=0 nếu phép toán cộng không tràn và phép trừ không có mượn.
* Cờ Carry phụ AC (Auxiliary Carry Flag):
- Khi cộng những giá trị BCD (Binary Code Decimal), cờ nhớ phụ AC được set nếu kết quả 4 bit thấp nằm trong phạm vi điều khiển 0AH - 0FH. Ngược lại AC=0.
* Cờ 0 (Flag 0):
- Cờ 0 (F0) là 1 bit cờ đa dụng dùng cho các ứng dụng của người dùng.
* Những bit chọn bank thanh ghi truy xuất:
- RS1 và RS0 quyết định dãy thanh ghi tích cực. Chúng được xoá sau khi reset hệ thống và được thay đổi bởi phần mềm khi cần thiết.
- Tuỳ theo RS1, RS0 = 00, 01, 10, 11 sẽ được chọn Bank tích cực tương ứng là Bank 0, Bank1, Bank2, Bank3.
RS1 |
RS0 |
BANK |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
1 |
1 |
0 |
2 |
1 |
1 |
3 |
* Cờ tràn OV (Over Flag):
- Cờ tràn được set sau một hoạt động cộng hoặc trừ nếu có sự tràn toán học. Khi các số có dấu được cộng hoặc trừ với nhau, phần mềm có thể kiểm tra bit này để xác định xem kết quả có nằm trong tầm xác định không. Khi các số không có dấu được cộng bit OV được bỏ qua. Các kết quả lớn hơn +127 hoặc nhỏ hơn -128 thì bit OV=1.
* Bit Parity (P) :
- Bit tự động được set hay clear ở mỗi chu kỳ máy để lập Parity chẵn với thanh ghi A. Sự đếm các bit 1 trong thanh ghi A cộng với bit Parity luôn luôn chẵn. Ví dụ A chứa 10101101B thì bit P set lên 1 để tổng số bit 1 trong A và P tạo thành số chẵn.
- Bit Parity thường được dùng trong sự kết hợp với những thủ tục của Port nối tiếp để tạo ra bit Parity trước khi phát đi hoặc kiểm tra bit Parity sau khi thu.
* Thanh ghi B :
- Thanh ghi B ở địa chỉ F0H được dùng cùng với thanh ghi A cho các phép toán nhân chia. Lệnh MUL AB sẽ nhận những giá trị không dấu 8 bit trong hai thanh ghi A và B, rồi trả về kết quả 16 bit trong A (byte cao) và B(byte thấp). Lệnh DIV AB lấy A chia B, kết quả nguyên đặt vào A, số dư đặt vào B.
- Thanh ghi B có thể được dùng như một thanh ghi đệm trung gian đa mục đích. Nó là những bit định vị thông qua những địa chỉ từ F0H - F7H.
* Con trỏ Ngăn xếp SP (Stack Pointer) :
- Con trỏ ngăn xếp là một thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H. Nó chứa địa chỉ của byte dữ liệu hiện hành trên đỉnh ngăn xếp. Các lệnh trên ngăn xếp bao gồm các lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp (PUSH) và lấy dữ liệu ra khỏi ngăn xếp (POP). Lệnh cất dữ liệu vào ngăn xếp sẽ làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu và lệnh lấy ra khỏi ngăn xếp sẽ làm giảm SP. Ngăn xếp của 8031/8051 được giữ trong RAM nội và giới hạn các địa chỉ có thể truy xuất bằng địa chỉ gián tiếp, chúng là 128 byte đầu của 8951.
- Để khởi động SP với ngăn xếp bắt đầu tại địa chỉ 60H, các lệnh sau đây được dùng:
MOV SP , #5F
- Với lệnh trên thì ngăn xếp của 8951 chỉ có 32 byte vì địa chỉ cao nhất của RAM trên chip là 7FH. Sở dĩ giá trị 5FH được nạp vào SP vì SP tăng lên 1 là 60H trước khi cất byte dữ liệu.
- Khi Reset 8951, SP sẽ mang giá trị mặc định là 07H và dữ liệu đầu tiên sẽ được cất vào ô nhớ ngăn xếp có địa chỉ 08H. Nếu phần mềm ứng dụng không khởi động SP một giá trị mới thì bank thanh ghi 1 có thể cả 2 và 3 sẽ không dùng được vì vùng RAM này đã được dùng làm ngăn xếp. Ngăn xếp được truy xuất trực tiếp bằng các lệnh PUSH và POP để lưu trữ tạm thời và lấy lại dữ liệu, hoặc truy xuất ngầm bằng lệnh gọi chương trình con (ACALL, LCALL) và các lệnh trở về (RET, RETI) để lưu trữ giá trị của bộ đếm chương trình khi bắt đầu thực hiện chương trình con và lấy lại khi kết thúc chương trình con ...
* Con trỏ dữ liệu DPTR (Data Pointer):
- Con trỏ dữ liệu (DPTR) được dùng để truy xuất bộ nhớ ngoài là một thanh ghi 16 bit ở địa chỉ 82H (DPL: byte thấp) và 83H (DPH: byte cao). Ba lệnh sau sẽ ghi 55H vào RAM ngoài ở địa chỉ 1000H:
MOV A , #55H
MOV DPTR, #1000H
MOV @DPTR, A
- Lệnh đầu tiên dùng để nạp 55H vào thanh ghi A. Lệnh thứ hai dùng để nạp địa chỉ của ô nhớ cần lưu giá trị 55H vào con trỏ dữ liệu DPTR. Lệnh thứ ba sẽ di chuyển nội dung thanh ghi A (là 55H) vào ô nhớ RAM bên ngoài có địa chỉ chứa trong DPTR (là 1000H).
* Các thanh ghi Port (Port Register):
- Các Port của 8951 bao gồm Port 0 ở địa chỉ 80H, Port 1 ở địa chỉ 90H, Port 2 ở địa chỉ A0H, và Port 3 ở địa chỉ B0H. Tất cả các Port này đều có thể truy xuất từng bit nên rất thuận tiện trong khả năng giao tiếp.
* Các thanh ghi Timer (Timer Register):
- 8951 Có chứa hai bộ định thời/bộ đếm 16 bit được dùng cho việc định thời được đếm sự kiện. Timer 0 ở địa chỉ 8AH (TLO: byte thấp) và 8CH ( THO: byte cao). Timer 1 ở địa chỉ 8BH (TL1: byte thấp) và 8DH (TH1 : byte cao). Việc khởi động timer được Set bởi Timer Mode (TMOD) ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển Timer (TCON) ở địa chỉ 88H. Chỉ có TCON được địa chỉ hoá từng bit.
* Các thanh ghi Port nối tiếp (Serial Port Register):
- 8951 Chứa một Port nối tiếp cho việc trao đổi thông tin với các thiết bị nối tiếp như máy tính, modem hoặc giao tiếp nối tiếp với các IC khác. Một thanh ghi đệm dữ liệu nối tiếp (SBUF) ở địa chỉ 99H sẽ giữ cả hai dữ liệu truyền và dữ liệu nhập. Khi truyền dữ liệu ghi lên SBUF, khi nhận dữ liệu thì đọc SBUF. Các mode vận khác nhau được lập trình qua thanh ghi điều khiển Port nối tiếp (SCON) được địa chỉ hoá từng bit ở địa chỉ 98H.
* Các thanh ghi ngắt (Interrupt Register):
- 8951 Có cấu trúc 5 nguồn ngắt, 2 mức ưu tiên. Các ngắt bị cấm sau khi bị reset hệ thống và sẽ được cho phép bằng việc ghi thanh ghi cho phép ngắt (IE) ở địa chỉ A8H. Cả hai được địa chỉ hoá từng bit.
* Thanh ghi điều khiển nguồn PCON (Power Control Register):
- Thanh ghi PCON không có bit định vị. Nó ở địa chỉ 87H chứa nhiều bit điều khiển. Thanh ghi PCON được tóm tắt như sau:
- Bit 7 (SMOD) : Bit có tốc độ Baud ở mode 1, 2, 3 ở Port nối tiếp khi set.
- Bit 6, 5, 4 : Không có địa chỉ.
- Bit 3 (GF1) : Bit cờ đa năng 1.
- Bit 2 (GF0) : Bit cờ đa năng 2.
- Bit 1 * (PD) : Set để khởi động mode Power Down và thoát để reset.
- Bit 0 * (IDL) : Set để khởi động mode Idle và thoát khi ngắt mạch hoặc reset.
- Các bit điều khiển Power Down và Idle có tác dụng chính trong tất cả các IC họ MSC-51 nhưng chỉ được thi hành trong sự biên dịch của CMOS.
3.3. Bộ nhớ ngoài (External Memory):
- 8951 Có khả năng mở rộng bộ nhớ lên đến 64K byte bộ nhớ chương trình và 64k byte bộ nhớ dữ liệu ngoài. Do đó có thể dùng thêm RAM và EPROM nếu cần.
- Khi dùng bộ nhớ ngoài, Port 0 không còn chức năng I/O nữa. Nó được kết hợp giữa bus địa chỉ (A0-A7) và bus dữ liệu (D0-D7) với tín hiệu ALE để chốt byte của bus địa chỉ khi bắt đầu mỗi chu kỳ bộ nhớ. Port 2 được cho là byte cao của bus địa chỉ.
* Truy xuất bộ nhớ mã ngoài (Acessing External Code Memory):
- Bộ nhớ chương trình bên ngoài là bộ nhớ EPROM được cho phép của tín hiệu PSEN\. Sự kết nối phần cứng của bộ nhớ EPROM như sau:
* Accessing External Code Memory (Truy xuất bộ nhớ mã ngoài)
- Trong một chu kỳ máy tiêu biểu, tín hiệu ALE tích cực 2 lần. Lần thứ nhất cho phép 74HC373 mở cổng chốt địa chỉ byte thấp, khi ALE xuống 0 thì byte thấp và byte cao của bộ đếm chương trình đều có nhưng EPROM chưa xuất vì PSEN\ chưa tích cực, khi tín hiệu lên 1 trở lại thì Port 0 đã có dữ liệu là Opcode. ALE tích cực lần thứ hai được giải thích tương tự và byte 2 được đọc từ bộ nhớ chương trình. Nếu lệnh đang hiện hành là lệnh 1 byte thì CPU chỉ đọc Opcode, còn byte thứ hai bỏ đi.
* Truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài (Accessing External Data Memory) :
- Bộ nhớ dữ liệu ngoài là một bộ nhớ RAM được đọc hoặc ghi khi được cho phép của tín hiệu RD\ và WR. Hai tín hiệu này nằm ở chân P3.7 (RD) và P3.6 (WR). Lệnh MOVX được dùng để truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài và dùng một bộ đệm dữ liệu 16 bit (DPTR), R0 hoặc R1 như là một thanh ghi địa chỉ.
Các RAM có thể giao tiếp với 8951 tương tự cách thức như EPROM ngoại trừ chân RD của 8951 nối với chân OE\ (Output Enable) của RAM và chân WR\ của 8951 nối với chân WE\ của RAM. Sự nối các bus địa chỉ và dữ liệu tương tự như cách nối của EPROM.
Accessing External Data Memory (Truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài)
* Sự giải mã địa chỉ (Address Decoding):
- Sự giải mã địa chỉ là một yêu cầu tất yếu để chọn EPROM, RAM, 8279, … Sự giải mã địa chỉ đối với 8951 để chọn các vùng nhớ ngoài. Nếu các con EPROM hoặc RAM 8K được dùng thì các bus địa chỉ phải được giải mã để chọn các IC nhớ nằm trong phạm vi giới hạn 8K: 0000H - 1FFFH ; 2000H - 3FFFH, …
- Một cách cụ thể, IC giải mã 74HC138 được dùng với những ngõ ra của nó được nối với những ngõ vào chọn Chip CS (Chip Select) trên những IC nhớ EPROM, RAM, … Hình sau đây cho phép kết nối nhiều EPROM và RAM.
* Address Decoding (Giải mã địa chỉ)
* Sự đè lên nhau của các vùng nhớ dữ liệu ngoài:
- Vì bộ nhớ chương trình là EPROM, nên nảy sinh một vấn đề bất tiện khi phát triển phần mềm cho vi điều khiển. Một nhược điểm chung của 8951 là các vùng nhớ dữ liệu ngoài nằm đè lên nhau, vì tín hiệu PSEN\ được dùng để đọc bộ nhớ mã ngoài và tín hiệu RD\ được dùng để đọc bộ nhớ dữ liệu, nên một bộ nhớ RAM có thể chứa cả chương trình và dữ liệu bằng cách nối đường OE\ của RAM đến ngõ ra một cổng AND có hai ngõ vào PSEN\ và RD\.. Sơ đồ mạch như hình sau cho phép bộ nhớ RAM có hai chức năng vừa là bộ nhớ chương trình vừa là
bộ nhớ dữ liệu:
* Overlapping the External code and data space
- Vậy một chương trình có thể được load vào RAM bằng cách xem nó như bộ nhớ dữ liệu và thi hành chương trình bằng cách xem nó như bộ nhớ chương trình.
* Hoạt động Reset:
- 8951 Có ngõ vào reset RST tác động ở mức cao trong khoảng thời gian 2 chu kỳ xung máy, sau đó xuống mức thấp để 8951 bắt đầu làm việc. RST có thể kích tay bằng một phím nhấn thường hở, sơ đồ mạch reset như sau:
Manual Reset (Reset bằng tay)
- Trạng thái của tất cả các thanh ghi trong 8951 sau khi reset hệ thống được tóm tắt như sau:
Thanh ghi |
Nội dung |
Đếm chương trình PC Thanh ghi tích luỹ A Thanh ghi B Thanh ghi thái PSW SP DPRT Port 0 đến port 3 IP IE Các thanh ghi định thời SCON SBUF PCON (HMOS) PCON (CMOS)
|
0000H 00H 00H 00H 07H 0000H FFH XXX0 0000 B 0X0X 0000 B 00H 00H 00H 0XXX XXXXH 0XXX 0000 B |
- Thanh ghi quan trọng nhất là thanh ghi bộ đếm chương trình PC được reset tại địa chỉ 0000H. Khi ngõ vào RST xuống mức thấp, chương trình luôn bắt đầu tại địa chỉ 0000H của bộ nhớ chương trình. Nội dung của RAM trên chip không bị thay đổi bởi tác động của ngõ vào reset.
II. TÓM TẮT TẬP LỆNH CỦA 8951 :
- Các chương trình được cấu tạo từ nhiều lệnh, chúng được xây dựng logic, sự nối tiếp của các lệnh được nghĩ ra một cách hiệu quả và nhanh chóng, kết quả của chương trình khả thi.
- Tập lệnh họ MSC-51 được sự kiểm tra của các mode định vị và các lệnh của chúng có các Opcode 8 bit. Điều này cung cấp khả năng 28= 256 lệnh được thi hành và một lệnh không được định nghĩa. Vài lệnh có 1 hoặc 2 byte bởi dữ liệu hoặc địa chỉ thêm vào Opcode. Trong toàn bộ các lệnh có 139 lệnh 1 byte, 92 lệnh 2 byte và 24 lệnh 3 byte.
1. Các mode định vị (Addressing Mode) :
- Các mode định vị là một bộ phận thống nhất của tập lệnh. Chúng cho phép định rõ nguồn hoặc nơi gởi tới của dữ liệu ở các đường khác nhau tuỳ thuộc vào trạng thái của người lập trình. 8951 có 8 mode định vị được dùng như sau:
- Thanh ghi.
- Trực tiếp.
- Gián tiếp.
- Tức thời.
- Tương đối.
- Tuyệt đối.
- Dài.
- Định vị.
1.1 Sự định vị thanh ghi (Register Addressing):
- Có 4 dãy thanh ghi 32 byte đầu tiên của RAM dữ liệu trên Chip địa chỉ 00H - 1FH, nhưng tại một thời điểm chỉ có một dãy hoạt động các bit PSW3, PSW4 của từ trạng thái chương trình sẽ quyết định dãy nào hoạt động.
- Các lệnh để định vị thanh ghi được ghi mật mã bằng cách dùng bit trọng số thấp nhất của Opcode lệnh để chỉ một thanh ghi trong vùng địa chỉ theo logic này. Như vậy 1 mã chức năng và địa chỉ hoạt động có thể được kết hợp để tạo thành một lệnh ngắn 1 byte như sau:
Register Addressing.
- Một vài lệnh dùng cụ thể cho 1 thanh ghi nào đó như thanh ghi A, DPTR.... mã Opcode tự nó cho biết thanh ghi vì các bit địa chỉ không cần biết đến.
1.2 Sự định địa chỉ trực tiếp (Direct Addressing):
- Sự định địa chỉ trực tiếp có thể truy xuất bất kỳ giá trị nào trên Chip hoặc thanh ghi phần cứng trên Chip. Một byte địa chỉ trực tiếp được đưa vào Opcode để định rõ vị trí được dùng như sau:
Direct Addressing
- Tuỳ thuộc các bit bậc cao của địa chỉ trực tiếp mà một trong 2 vùng nhớ được chọn. Khi bit 7 = 0, thì địa chỉ trực tiếp ở trong khoảng 0 - 127 (00H - 7FH) và 128 vị trí nhớ thấp của RAM trên Chip được chọn.
- Tất cả các Port I/O, các thanh ghi chức năng đặc biệt, thanh ghi điều khiển hoặc thanh ghi trạng thái bao giờ cũng được quy định các địa chỉ trong khoảng 128 - 255 (80 - FFH). Khi byte địa chỉ trực tiếp nằm trong giới hạn này (ứng với bit 7 = 1) thì thanh ghi chức năng đặc biệt được truy xuất. Ví dụ Port 0 và Port 1 được quy định địa chỉ trực tiếp là 80H và 90H, P0, P1 là dạng thức rút gọn thuật nhớ của Port, thì sự biến thiên cho phép thay thế và hiểu dạng thức rút gọn thuật nhớ của chúng. Chẳng hạn lệnh: MOV P1, A sự biên dịch sẽ xác định địa chỉ trực tiếp của Port 1 là 90H đặt vào hai byte của lệnh (byte 1 của port 0).
1.3 Sự định vị địa chỉ gián tiếp (Indirect Addressing):
........................................
- NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH.
- Mạch Logo Quang Báo là bảng quang báo dung LED ma trận và các Led đơn.
- Mạch Quang Báo dùng Led ma trận sử dụng trong mạch là Led ma trận hai màu (màu xanh và màu đỏ). Sử dụng IC6B595 kích cột của Led ma trận được nối với nhau và được kéo dòng bằng transitor. Khi mạch quang báo hiển thị thì qui định như sau:
+ Khởi động Port nối tiếp của AT89C51 phatá dữ liệu ra Port nối tiếp.
+ Khi đã phát đủ byte dữ liệu cần xuất ra 6B595 thì xuất các mức tích cực ra ngoài các chân out của 6B595. Sau đó ta kích chọn hàng cho các điểm Led tại hàng đó sáng.
+ Cứ như thế ta phát dữi liệu ra Port nối tiếp và chọn hàng tiếp theo cho chúng sáng lên cho đến khi kết thúc ta lập lại đủ để thời gian hiển thị cần thiết. Khi ảnh đầu được hiển thị sau đó đến điểm ảnh tiếp theo sau đó lập lại.
- Mạch Led đơn là mạch dùng để trang trí cho Logo sử dụng các transistor để cấp dòng, đồng thời nhận tín hiệu điều khiển từ AT89C51 để trang trí cho Logo.
II. ĐẶC TÍNH LINH KIỆN.
1. IC 6B595
- Hình dạng và ký hiệu:
a.Ký hiệu b. Hình dạng
- Chức năng:
- Đây là thanh ghi dịch bit ( shift register) với 8 ngỏ ra mở rộng.
-
Đặc tính linh kiện và chức năng từng chân:
- Đặc tính linh kiện:
- Sơ đồ cấu tạo:
- Sơ đồ cấu tạo ngõ vào và ra: a. Cấu tạo ngõ vào
b. Cấu tạo ngõ ra
- Chức năng của các chân:
SỐ THỨ TỰ CHÂN |
TÊN CHÂN |
CHỨC NĂNG |
1 |
NC |
Không kết nối ( NO INTERNAL CONNECTION) |
2 |
LOGIC SUPPLY |
Chân cấp nguồn dương ( = +5V) |
3 |
SERIAL DATA IN |
Ngõ vào dữ liệu nối tiếp |
4-7 |
OUT (0-3) |
Các ngõ ra từ 0 đến 3 |
8 |
CLEAR |
Chân xoá REGISTER ( tác động mức thấp 0V) |
9 |
OUTPUT ENABLE |
Chân chọn ( tác động mức thấp 0V) |
10 |
GROUND |
Chân cấp MASS (0V) |
11 |
GROUND |
Chân cấp MASS (0V) |
12 |
STROBE |
Chân cho phép dữ liệu từ REGISTER đổ vào LATCHES |
13 |
CLOCK |
Chân cấp xung CLOCK |
14-17 |
OUT (4-7) |
Các ngõ ra từ 4 đến 7 |
18 |
SERIAL DATA OUT |
Ngõ ra dữ liệu nối tiếp |
19 |
GROUND |
Chân cấp MASS (0V) |
20 |
NC |
Không kết nối ( NO INTERNAL CONNECTION) |
* Giải thích hoạt động:
- Khi xung CLOCK tác động cạnh lên thì một BIT dữ liệu sẽ được nạp vào REGISTER ở ô nhớ đầu tiên.
- Khi xung CLOCK tác động cạnh xuống thì không có BIT dữ liệu nào được nhận vào REGISTER.
- Như vậy khi xung CLOCK tác động cạnh lên lần nửa thì BIT tiếp theo được nhận và đồng thời BIT được nhận trước đó sẽ bị đẩy sang vị trí nhớ tiếp theo trong REGISTER
- Cứ như vậy khi BIT nhớ mới được nhận thì BIT kế đó sẽ nhường chổ cho BIT mới và BIT tiếp theo sẽ nhường chổ cho BIT mới vừa dịch đi
- Trong quá trình dịch BIT nếu tại thời điểm nào đó chân STROBE từ mức thấp lên mức cao thì dữ liệu trong ô nhớ REGISTER sẽ đổ tất cả vào LATCHES để chuẩn bị so sánh để chọn mức tích cực của ngỏ ra.
- Khi dữ liệu ở LATCHES nhưng đồng thời chân OUTPUT ENABLE ở mức thấp thì dữ liệu sẽ được so sánh với chân này để chọn mức tác động cho các ngõ ra.
- Mỗi thanh ghi REGISTER của 6B595 chỉ có 8 BIT cho nên khi nhận lớn hơn 8 BIT vào REGISTER thì khi dịch BIT thì sẽ tràng dữ liệu, dữ liệu tràng đó sẽ được xuất ra chân SERIAL DATA OUT ( chân 18). Cho nên trong các thiết kế thì sẽ thiết kế các IC 6B595 nối tiếp dữ liệu với nhau tức là ngỏ ra của IC trước thì sẽ nối vào ngõ vào của IC sau. Còn các chân CLOCK và STROBE được nối chung với nhau
- Chân REGISTER CLEAR ( chân 8) dùng để xoá REGISTER khi chân này tác động mức thấp ( 0V) nghĩa là tất cả các ô nhớ trong REGISTER sẽ được xóa.
- Bản sự thật:
Với H: mức logic cao ( +5V)
L: mức logic thấp ( 0V)
X: mức logic không xác định
: dữ liệu đã xác định
2. IC 74LS154
· Giới thiệu IC 74LS154
- IC 74LS154 là loại IC giải mã/giải đa hợp (Decoder/Demultiplexer) làm việc được với tần số cao, nó đặc biệt thích hợp khi dùng bộ giải mã đại chỉ tác động vào chân chọn IC (Chip Select) của các IC nhớ lưỡng cực.
- IC 74LS154 có sơ đồ chân như sau:
- Chức năng các chân của IC 74LS154:
- VCC,GND: dùng cấp nguồn cho IC hoạt động. VCC được nối đến cực dương của nguồn (+5V), GND được nối đến cực âm của nguồn (0V).
- A,B,C,D: các ngõ vào chọn trạng thái ngõ ra (có thể coi như đây là các đường địa chỉ của IC 74LS154). Tổ hợp trạng thái logic ngõ vào này ta sẽ được 16 trạng thái logic khác nhau ở 16 ngõ ra của IC.
- E1,E2: 2 ngõ vào điều khiển IC. IC chỉ được phép hoạt động bình thường khi cả hai chân này đều ở mức logic cho phép IC hoạt động (cụ thể là E1,E2 ở mức logic thấp). Chỉ cần 1 trong 2 chân này ở mức logic không phù hợp thì IC sẽ bị cấm ngay lập tức (tất cả các ngõ ra đều ở mức logic cao) bất chấp trạng thái ở các ngõ vào còn lại.
- Y0 – Y16: các ngõ ra của IC 74LS154. Tuỳ thuộc vào trạng thái của các đường chỉ mà ta có trạng thái ở ngõ ra tương. Khi đang hoạt động bình thường (cả 2 chân điều khiển đều ở mức logic cho phép) thì tại thời điểm nhất định chỉ có một ngõ ra duy nhất được ở mức logic thấp, tất cả các ngõ còn lại đều phải ở mức logic cao.
· Nguyên tắc hoạt động của IC 74LS154:
- Dựa vào bảng trạng thái ta thấy: chỉ cần 1 trong 2 chân cho phép (E1,E2) ở trạng thái cấm (không cho phép IC hoạt động) thì tất cả các ngõ ra của IC 74LS154 đều ở mức logic cao bất chấp trạng thái logic của các chân địa chỉ (A,B,C,D).
- Chẳng hạn như khi chân E1 ở mức logic cao thì tất cả các ngõ ra của IC đều ở mức logic cao, bất chấp trạng thái của các chân còn lại như :E2,A, B,C,D.
- Ta nhận thấy khi cả 4 đường địa chỉ đều ở mức logic thấp 00h (với điều kiện là các ngõ ra điều khiển đều phải ở mức logic thích hợp để IC hoạt động) thì chỉ có duy nhất một ngõ ra đầu tiên là ở mức logic thấp, tất cả các ngõ ra còn lại đều ở mức logic cao.
- Khi địa chỉ đưa vào IC tăng lên 1 (01h) thì mức logic thấp này được chuyển đến ngõ ra thứ hai và cũng chỉ có duy nhất ngõ ra này ở mức logic thấp.
- Khi địa chỉ đưa vào IC là 0ffh thì mức logic thấp sẽ ở ngõ ra cuối cùng (Y15).
- Như vậy, mức logic thấp ở ngõ ra sẽ di chuyển tương ứng với địa chỉ đưa vào IC.
- Bảng trạng thái của IC 74LS154:
3. Tran sistor
a. Cấu tạo.
Transistor là từ ghép của hai từ Transfer + Resistor được dịch là “điện chuyển” (nhưng không thông dụng).Transistor là linh kiện bán dẫn gồm ba lớp bán dẫn tiếp giáp nhau tạo thành hai mối nối P – N.
Tuỳ theo cách sắp xếp thou tự các vùng bán dẫn người ta chế tạo hai loại transistor là PNP và NPN.
- Cực phát E (Emitter).
- Cực nền B (Base).
- Cực thu C (Collecter).
Cấu tạo của Transistor NPN – PNP
Ba vùng dẫn được nối ra ba chân gọi là cực phát E, cực nền B và cực thu C như hình a). Cực phát E và cực thu C tuy cùng chất bán dẫn nhưng do kích thước và nồng độ pha tạp chất khác nhau nên không thể hoán đổi nhau được.
Để phận biệt các loại transistor khác loại, loại transistor NPN và PNP còn được gọi là transistor là lưỡng nối viết tắt là BJT (Bipolar Junctoin transistor).
b) Trạng thái phân cực cho hai mối nối.
Hình a) Hình b)
Về cấu tạo transistor NPN được xem như điốt ghép ngược như hình a. Transistor sẽ dẫn điện khi được cấp điện như hình b. Lúc đó điốt BE được phân cực thuận và điốt BC được phân cực nghịch và transistor PNP thì ngượclại
CHƯƠNG III
TÍNH TOÁN LINH KIỆN TRONG MẠCH
KẾT LUẬN
Sau một thời gian ngắn thực hiện Đồ án tốt nghiệp, Đề tài “Mạch Logo Quang Báo trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng”. Bằng sự cố gắng của bản thân chúng em và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Bùi Thị Kim Chi và thầy cô trong khoa Điện tử - Tin học về mặt kiến thức cũng như về cơ sở vật chất, chúng em đã lựa chọn được giải pháp tối ưu nhất để đi đúng hướng. Đến nay Đồ An đã cơ bản hoàn thành.
Đề tài đã giả quyết được một phần của lý thuyết cơ bản về quang báo, chương trình vi xử lý, và tính toán lựa chọn kiểu sáng cho Led ma trận nhưng nhược điểm của Đồ An này là chúng em lựa chọn phương pháp quét Led ma trạn mới nên còn nhiều bỡ ngỡ và do qui mô của đồ án cũng khá lớn, số lượng học sinh thực hiện và thời gian khiêm tốn cho nên về mặt mỹ quan, thẩm mỹ còn kém nhưng chúng em cũng sẽ cố gắng khắc phục nhược điểm trên để Đồ Án hoàn thiện hơn
Do thời gian có hạn, cho nên việc thiết kế tính toán không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót. Một đề tài vốn đã được áp dụng vào thực tế khá lâu rồi nhưng do trình độ có hạn chế nên lúc thực hiện phần cứng và phần mềm luôn gặp phải những khó khăn nhất định. Hy vọng những khoá sau sẽ có những giải pháp tối ưu hơn chúng em để từ đó có những ứng dụng vào thực tế một cách rõ ràng hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cám ơn cô Bùi Thị Kim Chi và các thầy cô ở trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng đã tận tình giúp đỡ chúng em hoàn thành Đồ án.