LUẬN VĂN TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN BĂNG TẢI CHẾ BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC, thuyết minh, động học máy, kết cấu máy, nguyên lý máy, cấu tạo máy, quy trình sản xuất
..............................................................................................................................
Chương : 1. HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN.
Tính Toán Trạm Dẫn Động Băng Tải Cao Su.
2.1. Khái niệm chung về băng tải.
Băng tải là một loại thiết bị được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy sản xuất công nghiệp, vật liệu được chuyển thành từng dòng liên tục. Điển hình của những loại vật liệu này là clinker thạch cao, phụ gia...vv.
2.2. Cấu tạo.
Tấm băng được chế tạo từ những lõi bằng các sợi cáp bên ngoài bọc cao su.
Ưu điểm:
Năng suất vận chuyển lớn.
Làm việc êm.
Ít làm hỏng các chi tiết máy khác.
Nhược điểm:
Không làm việc ở nhiệt độ cao.
Hình 2-2-1. Sơ đồ kết cấu băng tải.
1 - Đối trong 1
2 - Bộ căng tang băng
3 - Hướng dẫn liệu
4 - Tấm băng
5 - Con lăn trên
6 - Tang dẫn động
7 - Tang bị động
8- Con lăn dưới.
2.2.2. Nguyên lí vận chuyển.
Băng tải gồm băng 4 tựa trên các con lăn đỡ 5 ở nhánh có tải và nhánh không tải 9, vòng qua tang dẫn động 6 và tang căng 2. Chuyển động của băng truyền từ tang dẫn qua băng nhờ lực ma sát. Trục tang dẫn động nối với động cơ qua hộp giảm tốc. Để tránh băng bị chùng và tăng lực kéo dùng bộ căng băng kiểu vít hay đối trọng 1.
2.3. Tính Toán Kết Cấu Băng Tải.
Trong quá trình vận chuyển vật liệu, do yêu cầu về năng suất vận chuyển khác nhau do đó ta cần phải tính toán và lựa chọn.
2.3.1. Số liệu ban đầu. (Theo tài liệu máy nâng chuyển).
Năng suất vận chuyển Q = 4 Tấn/giờ. Vận tốc di chuyển vật liệu v = 1,7 m/s. Chiều dài vận chuyển L = 19365 mm.
Vật liệu vận chuyển có kích cỡ (0 - 30) mm.
Góc đặt băng tải = 0.
2.3.2. Tính bề rộng băng tải.
Theo tài liệu máy nâng chuyển.
Q = 3600. γ. F. v 2.3.1
Trong đó:
Trọng lượng của một đơn vị thể tích vật liệu = 1,3 Tấn/m3. F : Diện tích tiếp diện dòng vật liệu (m2).
.................................................................................................
KẾT LUẬN:
Ngày nay nông nghiệp ngày càng phát triển, thiết bị máy móc được trang bị hiện đại nhờ việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào nhiều lĩnh vực như: các thiết bị phục vụ cho nông nghiệp, phục vụ cho ngành chế biến thực phẩm, phục vụ cho ngành chế biến thức ăn gia súc...vv.
Do đó việc tính toán và chế tạo các thiết bị máy móc phục vụ cho nông nghiệp là một nhiệm vụ cần thiết. Nó thúc đẩy tăng trưởng phát triển nông nghiệp và mang lại nguồn lợi cho đất nước.
Qua hơn 3 tháng thực hiện đề tài dựa vào các tài liệu thực tế cộng với nhiều tài liệu sách vở, nhóm đã tính toán và chọn được các thiết bị. Với ưu điểm của đề tài “Tính Toán Các Trang Thiết Bị Trong Dây Chuyền Chế Biến Thức Ăn Gia Súc (4 tấn/giờ)”, năng suất tương đối phù hợp với các vùng miền ở xa các khu công nghiệp và có thể chế tạo với nhũng vật liệu có sẵn trong nước, thiết bị tương đối đơn giản có thể tiến hành thực hiện và chế tạo ở bất kỳ phân xưởng cơ khí nào.
Các thiết bị sàng phân loại, nghiền, trộn, hệ thống hút bụi và hệ thống vận chuyển
được tính toán và chọn trong để tài đều đáp ứng được những yêu cầu sản phẩm.
Vì trong điều kiện thời gian hạn hẹp và không có đủ các phương tiện nghiên cứu chuyên sâu đề tài, với kiến thức còn giới hạn để hoàn thành đề tài. Tất nhiên không thể tránh khỏi những sai xót, chúng em mong được sự giúp đỡ, phê bình, đóng góp của quý thầy, cô và bạn bè thân hữu để đề tài được trở thành một tài liệu hoàn chỉnh hơn.
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nước ta đã có từ rất lâu đời. Đây là một ngành kinh tế có hình thức phát triển rất đa dạng và hiện nay đang có xu hướng phát triển theo hướng công nghiệp hoá.
Trong xu hướng phát triển như hiện nay thì nhu cầu, thị hiếu của con người càng được nâng cao. Vấn đề đầu tư khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá là rất quan trọng, trong đó ngành chăn nuôi là không ngoại lệ.
Phát triển ngành chăn nuôi là áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng con giống, nâng cao chất lượng sản phẩm thịt, nâng cao sản lượng chăn nuôi nhằm đáp ứng một lượng lớn nhu cầu về sử dụng thịt trên thị trường. Vấn đề này đòi hỏi ngành công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm cần phải có những dây chuyền công nghệ hiện đại để tạo ra được những thức ăn có chất lượng tốt, cân đối về nhu cầu dinh dưỡng và giảm được chi phí trong chăn nuôi, cung cấp đủ nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi.
Hiện nay ngành công nghệ thực phẩm phát triển mạnh và các sản phẩm phụ của ngành này góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi. Bên cạnh đó ngành trồng trọt cũng khá phát triển cung cấp cho ngành chế biến một lượng lớn nguyên liệu chế biến thức ăn cho chăn nuôi đảm bảo giá trị dinh dưỡng và đa dạng sản phẩm thức ăn.
Cùng với sự khuyến khích của nhà nước, ngành chăn nuôi và trồng trọt trong tương lai sẽ phát triển mạnh với quy mô lớn theo hướng hiện đại. Trong sự phát triển đó thì vai trò của ngành công nghệ chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm là rất quan trọng, đây là một ngành không thể thiếu, tồn tại song song, hỗ trợ cho sự phát triển của ngành chăn nuôi nói riêng và góp phần phát triển kinh tế đất nước nói chung.
Tuy nhiên do điều kiện ở từng địa phương khác nhau, xa các khu công nghiệp, chi phí vận chuyển cao, tại địa phương có sẵng nguồn nguyên liệu có thể tiết kiệm được chi phí, thời gian, phục vụ tại chỗ cho địa phương. Lợi dụng tính có sẵn nguồn nguyên liệu tại chỗ nên nhóm quyết định chọn đề tài: “Tính toán và chọn thiết bị cho nhà máy chế biến thức ăn gia súc năng suất 4 tấn sản phẩm/giờ”. Với mục đích tạo ra lượng sản phẩm chất lượng để góp phần đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao năng suất, hiệu quả trong chăn nuôi.
Sau thời gian tìm hiểu qua các phương tiện và tài liệu sách vở, nhóm chúng em được thầy hướng dẫn phân công nhiệm vụ cụ thể trong đề tài:
- sv1: Tính toán chọn máy nghiền và thiết bị lọc bi.
- sv2: Tính toán máy sàng và máy trộn.
- sv3: Tính Toán Hệ Thống Vận Chuyển
Vì trong điều kiện thời gian hạn hẹp và không có đủ các phương tiện nghiên cứu chuyên sâu đề tài, với kiến thức còn giới hạn để hoàn thành đề tài. Tất nhiên không thể tránh khỏi những sai xót, chúng em mong được sự giúp đỡ, phê bình, đóng góp của quý thầy, cô và bạn bè thân hữu để đề tài được trở thành một tài liệu hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy TS........ đã tận tình hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài này. Xin cảm ơn quý thầy trong trường và các bạn bè thân hữu gần xa đã đóng góp những ý kiến quý báo. Và đặc biệt là những người làm cha, làm mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng chúng con để có được ngày hôm nay, chúng con xin cảm ơn những công lao to lớn nhất của cha, mẹ đã dành cho.
PHẦN I:
TỔNG QUAN1. GIỚI THIỆU THỨC ĂN GIA XÚC VÀ CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỨC
ĂN GIA SÚC
1.1. Tình Hình Chăn Nuôi Gia Súc Ở Nước Ta Hiện Nay.
Chăn nuôi gia súc ở nước ta hiện nay đang dần được đưa lên thành một ngành chính của nông nghiệp, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cho tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu. Để đá ứng nhu cầu này nước ta đã nhập về nhiều giống gia súc gia cầm mới, với khả năng tăng trọng nhanh để dần dần đổi mới giống gia cầm cũ có năng xuất thấp, không đạt yêu cầu cho xuất khẩu các loại: bò sữa, vịt siêu thịt, siêu trứng, gà tam hoàng… cùng với sự gia tăng của các loại gia súc gia cầm mơi thì các loại thực phẩm, thuốc phòng bệnh cho gia súc cũng đặc biệt được chú trọng phát triển. Trong nhiều năm gần đây do chính sách mở cửa, quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới và nước ta đã có sự đầu tư của các nước công nghiệp mạnh như: pháp, mỹ, nhật, thái lan… đầu tư vào lỉnh vực chế biến thức ăn gia súc. Và cũng từ đó cũng có nhiều nhà máy chế biến thức ăn gia súc với công suất lớn ra đời như nhà máy PROCONCO ở khu công nghiệp Biên Hòa-Đồng Nai là công oty liên doanh giữa Việt Nam và Pháp với công suất khoảng
200.000 tấn/năm. Nhà máy CP VINA là công ty liên doanh giữa Việt Nam và Thái Lan, nhà máy chế biến thức ăn gia súc ZAMIL liên doanh của Việt Nam và Mỹ, nhà máy chế biến thức ăn An Phú của Việt Nam cùng hoạt động với các nhà máy này còn có hàng loạt các nhà máy chế biến thức ăn gia súc với 100% vốn trong nước góp phần làm tăng số lượng và chất lượng thức ăn gia súc, đảm bảo yêu cầu chăn nuôi đang phát triển manh j trong nước.
1.2. Thành Phần Chung Của Thức Ăn Gia Súc.
Thức ăn tự nhiên chưa thể đáp ứng được nhu cầu về dinh dưỡng đa dạng theo chức năng và lứa tuổi của gia súc, cho nên pgair cần chế biến và pha trộn để thành thức ăn hỗn hợp nhằm đáp ưng những yêu cầu trên.
Mục đích của chế biến thức ăn hỗn hợp nhằm cân bằng đầy đủ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn để phù hợp nhu cầu sinh trưởng, phát triển và sinh sản của gia súc, gia cầm.
Để cân đối thành phần thức ăn trong thức ăn hỗn hợp như: chất xơ, chất bột đường, chất mỡ, chất khoáng, vitamin…thông thường người ta sử dụng các loại nguyên liệu sau.
1.2.1. Thức ăn thô xanh.
Là loại thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong khẩu phần ăn tự do của gia súc, sử dụng chủ yếu ở trạng thái tươi xanh. Thức ăn xanh có thể chia làm 2 nhóm chính gồm cây cỏ tự nhiên và gieo trồng.
Đặc điểm dinh dưỡng:
- Thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều chất xơ.
- Thức ăn xanh dễ tiêu hoá, có tính ngon miệng cao.
- Thức ăn xanh giàu vitamin.
- Hàm lượng lipit có trong thức ăn xanh dưới 4%.
- Khoáng trong thức ăn xanh thay đổi tuỳ theo tính chất đất đai, chế độ phân bón.
Những điểm cần chú ý khi sử dụng:
- Cần thu hoạch đúng thời vụ để đảm bảo giá trị dinh dưỡng cao. Nếu thu hoạch sớm ít xơ, nhiều nước, hàm lượng vật chất khô thấp.
- Đề phòng một số chất có sẵn trong thức ăn: lá sắn, cây cao lương, cỏ xu đăng… có độc tố HCN, ngoài ra trong thức ăn xanh còn chứa NO3 dưới dạng KNO3, nếu hàm lượng NO3 quá cao sẽ gây cho con vật ngộ độc và chết.
1.2.2. Thức ăn tinh bột giàu năng lượng. a. Sắn củ
Gia súc không thích ăn sắn bột nhưng lại thích ăn sắn viên. Trong chế biến thức ăn hỗn hợp sắn được sử dụng ở dạng khô, nghiền mịn.
b. Hạt ngũ cốc
Hạt ngũ cốc gồm: lúa, ngô, đại mạch, kê… Sản phẩm phụ của hạt ngũ cốc gồm cám, tấm, trấu…
Hạt ngũ cốc là loại thức ăn tinh chủ yếu cho bê, nghé, lợn và gia cầm, hạt ngũ cốc và sản phẩm phụ của nó chiếm 90% nguồn năng lượng cung cấp trong khẩu phần.
- Ngô:
Ngô gồm có 3 loại: ngô vàng, ngô trắng, ngô đỏ.
Nhiều sản sản phẩm của ngô rất thích hợp cho động vật như lá và thân cây ngô có thể dùng cho bò, trâu ăn rất tốt.
Ngô là loại ngũ cốc có chứa đường và mỡ cao nên ngô dễ bị nhiễm nấm mốc khi độ ẩm trên 15% làm giảm chất lượng của ngô, thậm chí còn chứa độc tố aflatoxin. Vì vậy khi bảo quản cần chú ý phơi khô, để nguội, bảo quản trong cao ráo với độ ẩm ngô tối thiểu là 13%.
- Cám gạo:
Cám gạo là phụ phẩm quan trọng của thóc lúa, là nguồn thức ăn giàu vitamin nhóm B: B1, B6, biotin và rất hấp dẫn đối với vật nuôi. Thường dùng để chế biến thức ăn tổng hợp.
Cám gạo bao gồm một số thành phần chính như vỏ cám, hạt phôi gạo, trấu và một ít tấm. Giá trị dinh dưỡng của cám thay đổi tuỳ thuộc vào hàm lượng trấu trong cám. Nhiều trấu sẽ làm tăng hàm lượng chất xơ thô và silic, giảm nồng độ năng lượng của thức ăn, giảm tỷ lệ tiêu hoá.
- Cám mì:
Cám mỳ là phụ phẩm của công nghiệp chế biến bột mì. Cám mì là loại thức ăn tốt để nuôi lợn. So với cám gạo thì cám mì có hàm lượng protein cao hơn, ít dầu hơn. Cám mì thường có hai loại, loại màu vàng nâu nhạt hoàn toàn là vỏ cám; loại màu trắng ngà, ngoài vỏ cám còn lẫn cả tinh bột.
- Tấm:
Trong quá trình xay xát gạo thu hồi được 3% tấm. Về mặt dinh dưỡng tấm tương
đương gạo. Về mặt năng lượng và protein tấm tương đương ngô.
1.2.3. Thức ăn bổ sung protein.
a. Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc thực vật.
Gồm hạt đậu tương, đậu xanh, đậu mèo, đậu triều, lạc, vừng…. và các khô dầu. Đây là loại thức ăn giàu protein, protein từ 30-40%.
Đậu tương:
Đậu tương là một trong những loại họ đậu được sử dụng phổ biến đối với gia súc, gia cầm. Trong đậu tương có 50% protein thô, 16-21% lipit. Ngoài ra còn một số loại hạt họ đậu khác cũng rất giàu protein như hạt cái dầu, hạt hướng dương, hạt vừng.
Khô dầu lạc:
Khô dầu là sản phẩm của các hạt có dầu sau khi đã ép lấy dầu, phần còn lại làm thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Các sản phẩm này bao gồm khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, khô dầu bông, khô dầu dừa, khô dầu hướng dương.
Khô dầu lạc trên thị trường có loại cả vỏ, có loại lạc nhân. Tuỳ theo công nghệ chế
biến, có loại khô dầu lạc ép thủ công, khô dầu lạc ép máy, khô dầu lạc chiết ly.
Khô dầu lạc vỏ có tỷ lệ protein thấp, tỷ lệ xơ cao 23%, nên không dùng để nuôi gia cầm, lợn.
Để nâng cao hiệu quả của khẩu phần, nên sử dụng khô dầu lạc kết hợp với bột cá, khô
đậu tương hoặc bổ sung axit amin công nghiệp.
Khô dầu đậu nành:
Khô dầu đậu nành chứa 1% béo, là một trong những nguồn protein hữu hiệu nhất cho
động vật.
Bã dầu đậu nành chứa một số độc tố, chất kích thích hoặc ức chế sinh trưởng. Bánh dầu đậu nành.
b. Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc động vật.
Bao gồm các sản phẩm phụ được thu nhận từ các ngành sản xuất và chế biến thịt cá, lò mổ gia súc gia cầm, chế biến sữa, tôm, cua, mực, cá…
Loại thức ăn này khó bảo quản và vận chuyển, khi bảo quản thường gây ra mùi ôi khét khó chịu và một số axit amin bị phân huỷ. Do vậy cần phải sấy khô ở một điều kiện nhất định, độ ẩm sau khi sấy phải nhỏ để giảm đến mức thấp nhất khả năng phân huỷ thành phần dinh dưỡng của thức ăn.
- Bột cá:
Là loại thức ăn bổ sung hoàn hảo cho gia súc, gia cầm, là loại thức ăn giàu protein. Loại bột cá tốt chứa 50-60% protein, tỷ lệ axit amin cân đối có nhiều axit amin chứa lưu huỳnh, bột cá giàu Ca, P tỷ lệ tương đối cân đối, giàu vitamin B1, B12 ngoài ra còn vitamin A và D.
- Bột tôm:
Bột tôm làm thức ăn gia súc là phụ phẩm của các cơ sở sản xuất tôm đông lạnh, chế biến từ đầu tôm, vỏ tôm, và một số tôm vụn. Bột tôm hàm lượng protein không cao, thường ở mức 30%. Nhược điểm của bột tôm là thành phần kittin trong nitơ cao, chất kittin không tiêu hoá được. Bột tôm giàu Ca, P, nguyên tố vi lượng nên dùng nuôi gà đẻ trứng rất tốt.
- Sữa bột gầy:
Sữa bột gầy chế biến từ sữa đã khữ bơ dùng để nuôi bò và sản xuất thức ăn cho lợn con đang theo mẹ hoặc lợn con đang cai sữa, nó là thành phần thiết yếu trong thức ăn lợn con.
- Bột máu:
Bột máu là thức ăn gia súc có hàm lượng protein rất cao 85%, hàm lượng lizin 7,4-8%. Bột máu là thành phần không thể thiếu được trong thức ăn của lợn con đang theo mẹ.
- Bột thịt xương:
Bột thịt xương được chế biến từ xác gia súc không làm thực phẩm, từ các phụ phầm chế biến thịt như phủ tạng, nhau thai, xương, máu. Nguyên liệu chế biến bột thịt xương rất đa dạng nên hàm lượng dinh dưỡng bột thịt xương cũng biến động lớn.
Sử dụng bột thịt xương cần chú ý đến điều kiện bảo quản, bột thịt xương rất dễ
thối, mốc, nhiểm vi khuẩn có hại.
1.2.4. Các sản phẩm phụ của các ngành chế biến.
a. Sản phẩm phụ của ngành nấu rượu bia.
Gồm bã rượu, bã bia…đều là những loại thức ăn nhiều nước (90% là nước) do vậy khó bảo quản và vận chuyển.
Các loại thức ăn này có thể sấy khô để sử dụng cho lợn và gia cầm
b. Sản phẩm phụ của ngành làm đường, tinh bột.
Gồm bã khoai, bã sắn, rỉ mật đường, bã mía, đường cặn…
Rỉ mật đường dùng cho loại nhai lại có thể sử dụng bằng nhiều cách: trộn urê với mật rỉ đường cùng với các loài thức ăn thô như cỏ khô, rơm, bã mía, thân cây ngô, cao lương đem ủ xanh cùng với bã khoai, bã sắn, cám cho loài nhai lại.
Trong sản xuất thức ăn cho lợn, gà, rỉ mật được sử dụng với lượng nhỏ để tăng tính kết dính viên thức ăn.
1.2.5. Thức ăn bổ sung.
Thức ăn bổ sung là một chất hữu cơ hay một chất khoáng ở dạng tự nhiên hay tổng hợp, không giống với thức ăn khác ở chỗ không đồng thời cung cấp năng lượng, protein và chất khoáng được đưa vào khẩu phần ăn của động vật với liều lượng hợp lý (urê) hoặc với liều lượng rất thấp (kháng sinh, vitamin…)
Có những loại thức ăn bổ sung:
- Bổ sung đạm như urê, axit amin tổng hợp.
- Bổ sung khoáng, khoáng đa lượng hoặc vi lượng.
- Bổ sung vitamin.
- Các chất phụ gia.
Thức ăn bổ sung có tác dụng tăng khả năng lợi dụng thức ăn, kích thích sinh
trưởng, tăng khả năng sinh sản và phòng bệnh..
a. Thức ăn bổ sung đạm.
Nấm men
Hiện nay ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men: men gia súc khô và men ủ.
Nấm men gia súc khô: Các chủng nấm men này được sản xuất ở các nhà máy chuyên môn hay được tách từ dấm chín và bã rượu của quá trình sản xuất rượu, bia. Nấm men gia súc nói chung thành phần dinh dưỡng rất cao và hoàn chỉnh, đó là loại thức ăn bổ sung đạm và vitamin rất tốt cho gia súc và gia cầm.
Men ủ: Ngành chăn nuôi sử dụng 2 dạng men ủ: men ủ tươi, men ủ khô chủ yếu để
nuôi lợn, nuôi bò, một ít dùng để nuôi gia cầm.
Khi sử dụng nấm men, nhất là men ủ cho gia súc ăn sẽ mang lại nhiều hiệu quả:
- Thức ăn có khẩu vị tốt nên con vật ăn được nhiều.
- Tăng tỷ lệ tiêu hoá của thức ăn, hạn chế được các loại ký sinh đường ruột.
- Làm tăng trọng thêm 5-10% và giảm tiêu tốn thức ăn là 10-15%.
- Cải thiện được một phần chất lượng của thức ăn, nhất là các loại thức ăn bột
đường nghèo protein và vitamin.
Axit amin công nghiệp
Trong xây dựng khẩu phần thức ăn cho gia súc dạ dày đơn, hàm lượng và tỷ lệ các axit amin không thay thế được đặc biệt chú ý. Thiếu axit amin hiệu quả sử dụng thức ăn thấp. Một số thức ăn chính của lợn thiếu một số axit amin không thay thế. Vì thế khi lập khẩu phần thức ăn cho gia súc, gia cầm cần bổ sung thêm các axit amin công nghiệp vào khẩu phần cho đủ định mức.
Trong số 10 axit amin không thay thế, hiện nay công nghiệp đã sản xuất được 4 loại: Lizin, methionin, tryptophan và threonin.
b. Thức ăn bổ sung khoáng.
Đối với vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Chính vì thế thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém. Do đó cần bổ sung khoáng vào thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nhu cầu về khoáng của vật nuôi.
c. Thức ăn bổ sung vitamin.
Trong hạt cốc, các loại thức ăn bổ sung protein đều có sinh tố nhưng hầu như bị hao hụt hết trong quá trình chế biến và bảo quản. Do đó người ta sử dụng premix vitamin bổ sung vào thức ăn. Premix vitamin là hỗn hợp các loại vtamin công nghiệp với chất đệm.
Căn cứ vào định mức vitamin cho từng loại vật nuôi, từng lứa tuổi, các hãng sản xuất thức ăn sản xuất các loại premix tương ứng. Khi sử dụng căn cứ trên nhãn hiệu bao bì để bổ sung vào khẩu phần cho đúng.
d. Các chất bổ sung khác.
- Kháng sinh có tác dụng kích thích sinh trưởng.
- Kháng sinh giúp cho con vật khoẻ mạnh, hạn chế còi cọc, hạn chế bệnh tiêu chảy và rối loạn tiêu hoá.
- Kháng sinh làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
- Các chất bổ sung làm tăng màu, mùi và vị thức ăn
- Các chất chống oxy hoá
- Chất chống độc tố nấm
- Các chất tổng hợp
e. Các chất bổ sung làm tăng màu, mùi và vị thức ăn: Chất tạo màu: Caroten trong cỏ 3 lá, chất sắc tố tổng hợp.
Chất tạo mùi: Bổ sung các hương liệu vào thức ăn hỗn hợp để kích thích tính thèm ăn của gia súc, gia cầm.
Chất tạo vị: Chủ yếu là muối, hàm lượng ≤1%, bổ sung dầu mỡ sẽ làm tăng vị ngon.
1.2.6. Vai trò của các chất có trong thức ăn.
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp gồm: đạm (protit), bột, đường (gluxit), chất béo (lipit), khoáng, vitamin và nước. Hàm lượng này khác nhau ở mỗi loại thức ăn, nên vai trò của chúng cũng khác nhau.
Chính vì vậy mà cần phải bổ xung đầu đủ thành phần dinh dưỡng cho gia súc gia cầm
1.3. Một số quy trình kỹ thuật chế biến thức ăn.
- Với các loại củ quả phải được rửa sạch đất bụi, thái lát phơi sấy, nghiền nhỏ và phối trộn.
- Các loại thức ăn thô như rau, cỏ rơm các loại đậu lá cây được băm thô nghiền nhỏ phối trộn làn thức ăn hỗn hợp. Ngoài ra có thể chế biến bằng phương pháp ngâm vôi, kiềm hóa bàng sut ăn da v.v…để làm tăng khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng.
- Thức ăn dạng hạt thường được phân loại tách các tạp chất phi dinh dưỡng, làm khô, ngiền nhỏ, phối trộn. một số hạt cần được say xát, nghiền nấu và phối trộn.
1.4. Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp.
Gồm Các công đoạn: Nguyên liệu được tách các tạp chất phi dinh dưỡng và phân lạo bằng sàng, rây, quạt … sau khi làm sạch các loại ngủ cốc, nguyên liệu được sấy khô hoặc rang chín rồi đưa qua máy nghiền, ở máy nghiền các loại như xương vỏ sò, bánh dầu… được đập nhỏ ở máy đập má, máy nghiền nón, máy nghiền răng, máy nghiền búa, máy nghiền trục, máy nghiền bi.
Các nguyên tố vi lượng, các enzim va các chế phẩm men giàu protein men tiêu hóa được sản xuất theo quy trình riêng và đưa vào thức ăn gia xúc, hỗn hợp trong quá trình trộn ở dạng dịch hoặc bột.
Các nguyên liệu sau khi được nghiền nhỏ được đưa vào thùng chứa mà phía dưới có
lắp các hệ thống định lượng theo thể tích hoặc trọng lượng. Sau khi cân đong theo tỷ lệ thực đơn tất cả được vận chuyển vào máy trộn đều và ép viên trên các máy chuyên dùng theo định lượng cụ thể.
Để đảm bảo chất lượng các loại nguyên liệu cũng như sản phẩm sau khi chế biến đều phải tách các tạp chất kim loại bằng nam châm điện. Nam châm thường được lắp sau các máy làm sạch và các vị trí khác có liên quan.
Hình 1-1-1. Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp.
1.5. Giới thiệu dây chuyền công nghệ sản suất thức ăn hỗn hợp.
Đặc điểm công nghệ:
Dây chuyền công nghệ lựa chọn xếp theo chiều đứng nhằm lợi dụng tính tự chảy của nguyên liệu.
Dây chuyền công nghệ là tổ hợp của nhiều dây chuyền khác nhau, bao gồm:
+ Dây chuyền tiếp nhận và xử lý nguyên liệu thô.
+ Dây chuyền tiếp nhận và xử lý nguyên liệu mịn.
+ Dây chuyền định lượng và phối trộn.
+ Dây chuyền tạo viên và xử lý viên.
+ Dây chuyền cân và đóng bao thành phẩm.
Tất cả các công đoạn trong dây chuyền sản xuất và thiết bị được điều khiển từ hệ thống máy tính trung tâm.
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ.
Nguyên liệu thu mua từ bên ngoài được ô tô tải chở về nhà máy, qua cân tự động đặt ở phía cổng, lúc này trên máy tính sẽ hiển thị khối lượng của toàn bộ tải trọng của xe và nguyên liệu, sau đó nguyên liệu được đưa vào kho chứa để đem đi xử lý còn xe khi đi ra sẽ qua cân tự động một lần nữa để cân tải trọng của xe từ đó ta biết được khối lượng của nguyên liệu vừa nhập vào nhà máy.
Dây chuyền tiếp nhận và xử lý nguyên liệu.
- Tách kim loại và làm sạch tạp chất
Mục đích:
Tách kim loại nhằm loại bỏ các mẫu kim loại lẫn trong nguyên liệu. Sàng tạp chất nhằm để tách các tạp chất như: các tạp chất lớn, rơm rạ, sạn, các tạp chất có hình dạng sợi... để thu được nguyên liệu có cùng tính chất, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp theo.
Thiết bị: sử dụng máy tách từ, máy sàng có lắp quạt gió.
- Nghiền nguyên liệu.
Mục đích:
Đối với nguyên liệu thô, kích thước lớn nên cần phá vỡ nguyên liệu, làm cho nguyên liệu đạt kích thước theo yêu cầu, tăng khả năng trộn đều giữa các cấu tử làm cho chất dinh dưỡng được phân bố đồng đều nhằm tăng hệ số tiêu hoá cho thức ăn. Nguyên liệu được nghiền mịn sẽ thuận lợi cho quá trình ép viên, làm cho viên thức ăn có bề mặt nhẵn bóng, các cấu tử thành phần dễ liên kết với nhau.
Thiết bị: dùng máy nghiền búa, máy nghiền kẹp hàm, máy nghiền nón, máy nghiền bi,
máy nghiền kiểu Roto, máy nghiền kiểu khí nén, máy nghiền rung ….
Quá trình nghiền đóng vai trò quan trọng trong công đoạn sản xuất vì nó ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm và khả năng hấp thụ sản phẩm của vật nuôi.
Sau khi nghiền xong, nguyên liệu nhờ gàu tải vận chuyển qua bộ phận tách kim loại lần 2 vào Xilô.
2.2. Dây chuyền định lượng và phối trộn. Mục đích:
- Định lượng:
nhằm mục đích xác định mức độ, liều lượng các thành phần thức ăn, cho từng loại hỗn hợp thức ăn theo tỷ lệ quy định đối với từng loại vật nuôi, càng bảo đảm chính xác càng tốt. Đặc biệt đối với những thành phần thức ăn bổ sung chiếm tỷ lệ nhỏ (nhất là những
nguyên tố vi lượng) đòi hỏi độ chính xác cao, độ định mức phải thấp nếu quá mức
quy định có thể tác hại đến cơ thể vật nuôi.
- Phối trộn:
nhằm khuấy trộn các thành phần thức ăn đã được định mức thành một hỗn hợp đồng đều, đảm bảo cho vật nuôi ăn đủ tỷ lệ các thành phần đó trong hỗn hợp. Thức ăn tổng hợp được trộn đều, bổ sung chất lượng, mùi vị cho nhau giữa các thành phần tạo điều kiện cho súc vật ăn nhiều và đủ, tăng hệ số tiêu hoá nhờ đó tăng được sản lượng chăn nuôi, giảm mức tiêu thụ thức ăn cho mỗi kg thịt tăng trọng.
Quá trình trộn có bổ sung rỉ đường với các thành phần vi lượng như premix và muối ăn. Rỉ đường cho vào nhằm tăng sự kết dính, tăng độ bền cho viên, tăng giá trị dinh dưỡng và kích thích gia súc, gia cầm ăn ngon miệng. Nên cho bột vào khoảng 2/3 thể tích máy rồi mới bổ sung rỉ đường, tránh trường hợp rỉ đường tiếp xúc trực tiếp với máy làm giảm hiệu suất trộn và giảm độ bền của máy. Do vậy cần phải vệ sinh máy thường xuyên.
Thiết bị: dùng máy trộn nằm ngang, máy trộn đứng… có bộ phận trộn quay, thùng chứa cố định. Máy trộn làm việc gián đoạn, trộn theo mẽ.
Dây chuyền tạo viên và xử lý viên.
Máy tạo viên thức ăn chăn nuôi có nhiệm vụ định hình các hỗn hợp thức ăn sau khi trộn thành dạng viên.
Mục đích tạo viên:
là làm chặt các hỗn hợp tăng khối lượng riêng và khối lượng thể tích, làm giảm khả năng hút ẩm và oxy hoá trong không khí, giữ chất lượng dinh dưỡng. Nhờ đó hỗn hợp thức ăn bảo quản được lâu, gọn hơn, vận chuyển dễ dàng hơn, giảm được chi phí vận chuyển và bảo quản.
Có hai phương pháp tạo viên:
+ Phương pháp tạo viên ướt: Trước khi đem ép viên thì nguyên liệu được làm ẩm bằng nước nóng.
+ Phương pháp tạo viên khô: Dùng hơi nước có nhiệt độ cao phun vào nguyên liệu. Khuyến khích dùng phương pháp tạo viên khô nhằm:
+ Giảm chi phí năng lượng cho quá trình ép và sấy.
+ Các viên được tạo có thể giữ tốt các chất dinh dưỡng, sinh tố, kháng sinh.
+ Công nghệ đơn giản nhưng vẫn đảm bảo năng suất cao.
Sử dụng thiết bị là máy ép viên: Nguyên liệu sau khi đảo trộn sẽ gia ẩm bằng hơi nóng để tạo một độ ẩm thích hợp, sau đó nguyên liệu được đưa vào bộ phận tạo hạt, hạt ra khỏi khoang ép có độ ẩm khoảng 17 - 18% và nhiệt độ khoảng 60-80oC. Sau đó hạt được đưa đi làm nguội ở thiết bị làm nguội, hạt sau khi ra khỏi thiết bị làm nguội có nhiệt độ bằng hoặc hơn kém nhiệt độ không khí khoảng 20C và có độ ẩm không quá
14%, tiếp theo hạt được đưa qua máy bẻ viên để cắt thành những viên có kích thước
theo yêu cầu, thường thì có đường kính 3, 5, 8, 10, 12, 17, 19 mm.
Sản phẩm sau khi bẻ viên xong được đưa qua sàng phân loại, các hạt có kích thước yêu cầu sẻ được đưa đi đóng bao còn các bột mịn, hạt bể vụn được đưa về máy ép viên lại nhằn giảm hao hụt cho quá trình sản xuất.
Dây chuyền cân và đóng bao sản phẩm.
- Sản phẩm của nhà máy có hai dạng
+ Dạng bột
+ Dạng viên
Hỗn hợp sau đảo trộn nếu đưa đi đóng bao ngay ta sẽ có sản phẩm dạng bột, nếu đưa qua công đoạn tạo viên ta sẽ có sản phẩm dạng viên. Sản phẩm được đóng bao 25 kg/bao nhờ cân và đóng bao tự độn
PHẦN I:
TỔNG QUAN 1
1. Giới Thiệu Thức Ăn Gia Súc Và Công Nghệ
Chế Biến Thức Ăn Gia Súc. 1
1.1. Tình Hình Chăn Nuôi Gia Súc Ở Nước Ta Hiện Nay. 1
1.2. Thành Phần Chung Của Thức Ăn Gia Súc. 1
1.2.1. Thức ăn thô xanh. 2
1.2.2. Thức ăn tinh bột giàu năng lượng.
2 a. Sắn củ.
2 b. Hạt ngũ cốc 2
1.2.3. Thức ăn bổ sung protein.
3 a. Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc thực vật.
3 b. Thức ăn bổ sung protein nguồn gốc động vật. 4
1.2.4. Các sản phẩm phụ của các ngành chế biến. 5
1.2.5. Thức ăn bổ sung. 5
1.2.6. Vai trò của các chất có trong thức ăn. 6
1.3. Một số quy trình kỹ thuật chế biến thức ăn. 7
1.4. Quy trình công nghệ sản xuất thức ăn hỗn hợp. 7
1.5. Giới thiệu dây chuyền công nghệ sản suất thức ăn hỗn hợp. 8
2. Giới Thiệu Một Số Dây Chuyền Chế Biến Thức Ăn Gia Súc. 13
2.1. Hệ thống máy và thiết bị chế biến thức ăn tổng hợp
nhập của Bungari 13
2.2. Hệ thống máy và thiết bị chế biến thức ăn tổng hợp
(Việt Nam –Bungari) 14
2.3. Hệ thống chế biến thức ăn chăn nuôi do viện thiết kế máy nông
nghiệp thiết kế và chế tạo năng suất 1 tấn/gời 15
2.4. Dây chuyền chế biến thức ăn gia súc tại nhà máy PROCONCO
năng suất 150 tấn/ca. 16
PHẦN II:
CHƯƠNG 1:
TÍNH TOÁN CÁC THIẾT BỊ TRONG DÂY CHUYỀNTÍNH TOÁN MÁY SÀNG VÀ MÁY TRỘN 18
1. MÁY SÀNG
1.1. Mục đích và công nghệ quá trình sàng. 18
1.2. Kích thước lỗ sàng từ nhỏ đến lớn hay còn gọi là phương
pháp bố trí nối tiếp. 18
1.3. Kích thước lỗ sàng từ lớn đến nhỏ hay còn gọi là
phương pháp bố trí song song 19
1.4. Sàng liên hợp. 20
1.5. So sánh sàng lý tưởng và sàng thực tế 20
2.1. Phân loại máy sàng. 20
2.1.1. Máy sàng phẳng 20
2.1.2. Máy sàng mặt sàng hình trụ 22
2.1.3. Giới thiệu một số phương pháp sàng. 23
2.1.4. Chọn phương án sàng 23
2.2. TÍNH TOÁN MÁY SÀNG 23
2.2.1. Tính toán động học máy sàng.
23 a. Kích thước lỗ lưới.
24 b. Kích thước sàng. 24
2.2.2. Tính toán động lực học máy sàng. 28
a. Tính bộ truyền đai
28 b. Tính trục 29
2. MÁY TRỘN. 30
2.1. Mụch đích công nghệ của quá trình trộn 30
2.2. Phân loại máy trộn
31 a. Phân loại theo nguyên lý cấu tạo
31 b. Phân loại theo cách bố trí bộ phận trộn
31 c. Phân loại theo số bộ phận trộn
31 d. Phân loại theo cách làm việc
32 e. Phân loại theo tính chất sản phẩn 32
3. Lựa chọn phương án. 32
3.1 Máy trộn kiểu vít nằm ngang
32 a. Cấu tạo:
32 b. Nguyên lý làm việc: 32
3.2. Máy trộn có trục thẳng đứng
33 a. Cấu tạo:
33 b. Nguyên lý làm việc: 33
4. Tính toán máy trộn. 34
4.1. Tính toán lý thuyết động học máy trộn.
34 a. Yêu cầu của máy:
34 b. L ý thuyết tính toán máy trộn trục vít: 34
4.2. Tính toán các bộ phận trộn
40 a. Năng suất trộn của dải băng:
40 b. Xác định đường kính ngoài của dải băng:
40 c. Tính lại bước xoắn của dải băng:
41 d. Tính đường kính trục dải băng:
41 e. Bề rộng dải băng:
41 f. Kiểm tra lại số vòng quay của trục dải băng:
41 g. Chiều dài phần dải băng xoắn dựa vào tỉ lệ
chiều dài và đường kính L/D:
41 h. Đường kính phần máng hình tròn:
41 i. Xác định trọng lượng vật liệu trên 1 m dải băng:
2 j. Tính năng suất máy trộn:
42 k. Chọn động cơ: 43
4.3. Xác định các lực và mô men tác dụng lên dải băng và cánh.
44 a. Lực dọc trục tác dụng lên dải băng và cánh xoắn:
44 b. Mô men trên bề mặt dải băng và cánh xoắn:
44 c. Trọng lượng dải băng:
4 d. Lực vòng trên cánh dải băng và cánh xoắn:
44 e. Tải trọng hướng tâm:
44 f. Mô men xoắn trên trục dải băng:
45 g. Mô men xoắn tổng trên trục dải băng:
45 h. Xác định mô men gây uốn trục:
45 i. Xác định mô men tương đương:
46 j. Xác định ứng suất sinh ra trong dải băng: 46
4.4. Tính truyền động cho dải băng
46 a. Các số liệu thiết kế ban đầu:
46 b. Tính toán và chọn bộ truyền xích: 46
Chương 2:
TÍNH TOÁN MÁY NGHIỀN VÀ THIẾT BỊ LỌC BỤI. 50
1. MÁY NGHIỀN. 50
1.1. Quá trình làm nhỏ nguyên liệu (lý thuyết đập nghiền). 50
a. Vai trò của đập nghiền 50
b. Một số phương pháp tác động làm nhỏ nguyên liệu cơ bản 50
1.2. Cơ sở lý thuyết. Các thuyết nghiền 52
1.2.1. Các thuyết nghiền
52 a. Thuyết diện tích
52 b. Thuyết thể tích
54 c. Thuyết dung hoà
56 d. Công thức tổng hợp của P.A Rebinde
57 e. Công thức thực dụng của Melnhikôv X.V. (Liên Xô cũ, 1952) 58
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nghiền 59
a. Cơ lý tính của vật nghiền (hạt và rau cỏ khô)
60 b. Vận tốc nghiền đập cần thiết để phá vỡ vật thể.
60 c. Búa nghiền với hiện tượng va đập lệch tâm
61 d. Sàng và khe hở giữa đầu búa – sàng.
61 e. Vận tốc gió và khí động học trong máy nghiền kiểu búa. 62
1.4. Các thiết bị về nghiền. 62
a. Máy nghiền bi.
62 b. Máy nghiền theo kiểu ép đập.
63 c. Máy nghiền theo kiểu chà xát.
64 d. Máy nghiền theo kiểu cắt nghiền.
64 e. Máy nghiền kiểu búa.
65 f. Máy nghiền răng.
68 g. Máy nghiền nón.
69 h. Máy nghiền trục.
69 i. Máy nghiền kiểu hàm. 71
1.5. TÍNH TOÁN MÁY NGHIỀN. 73
1.5.1. Tính Toán Động Học Máy Nghiền 73
a. Xác định số vòng quay và kích thước của roto.
73 b. Xác định công xuất máy 74
. Xác định số búa nghiền. 75
d. Xác định khe hở giữa đầu búa và lưới sàng.
76 e. Chọn má nghiền.
76 f. Chọn lưới sàng.
76 g. Chọn búa nghiền.
76 h. Cơ cấu nạp liệu.
78 i. Hệ thống loại tạp chất đất, đá,kim loại. 82
1.5.2. Tình Toán Động Lực Học Máy Nghiền 82
a. Cân bằng bằng lực gia đập trên máy a(82
b. Kiểm tra đĩa bền
85 c. Tính trục
90 d. Tính then
95 e. Thiết kế gối đỡ
96 f. Thiết kế khớp nối trục 96
1.6. Thiết Kế Hệ Thống Giảm Chấn 99
1.6.1. Phương pháp đặt máy 99
1.6.2. Tính móng máy 99
1.6.3. Tính đế máy 100
1.6.4. Cân bằng máy 104
2. THIẾT BỊ LỌC BỤI 109
2.1. Nguyên lý hoạt động 110
a. Thùng lắng bụi
110 b. Thiết bị lọc bụi kiểu tay áo 110
2.2. Tính toán bộ lọc. 110
a. Tính toán thùng lắng
110 b. Tính toán bộ lọc kiểu tay áo 110
Chương 3:
1. HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN. 115
1. Tính Toán Trạm Dẫn Động Vít Tải. 115
1.1. Khái niệm. 115
1.2. Chọn vít tải. 115
1.2.1. Giới thiệu về vít tải. 115
1.2.2. Mục tiêu tính toán. 117
1.3. Thực Hiện Tính Toán Vít Tải. 118
1.3.1. Cánh Xoắn Vít Tải. 118
1.3.2. Kết Cấu Máng. 120
1.3.3. Xác Định Đường Kính Vít Tải. 120
1.3.4. Xác định số vòng quay của vít tải. 120
1.3.5. Xác định bước góc nâng xoắn của vít tải. 120
1.3.6. Xác định công suất trên vít tải. 120
1.3.7. Xác định mômen xoắn trên vít tải. 121
1.3.8. Xác định lực dọc trục trên vít tải. 121
1.3.9. Công suất vít tải. 122
1.4. Tính toán động học hệ dẫn động. 122
1.4.1. Tính chọn động cơ điện
122 a. Chọn kiểu loại động cơ.
123 b. Chọn công suất động cơ.
124 c. Phân phối tỷ số truyền.
124 d. Tính toán các thông số trên các trục.
125 e. Tốc độ quay của các trục.
125 f. Tính công suất trên các trục.
126 g. Tính mômen xoắn. 127
1.5. Tính toán bộ truyền đai. 127
1.6. Tính toán trục vít. 130
1.6.1. Công suất cần thiết của vít xoắn. 130
1.6.2. Mômen xoắn trên trục vít. 130
1.6.3. Lực dọc trục vít. 130
1.6.4. Tải trọng ngang tác dụng lên trục vít đặt giữa 2 gối đỡ. 130