THIẾT KẾ KHUÔN ÉP PHUN CHI TIẾT GẠT TÀN THUỐC, đồ án môn học công nghệ chế tạo máy thiết kế khuôn, bài tập lớn công nghệ chế tạo máy thiết kế khuôn
MỤC LỤC
Chương 1:Tổng quan về công nghệ chất dẻo:
1.Tình hình ngành nhựa Việt Nam và thế giới trong những năm
gần đây . 1
1.1 tình hình ngành nhựa trên thế gới trong những năm gần đây. 1
1.2 Tình hình ngành nhựa ở các nước ASIAN trong những năm
gần đây. 2
1.3 Tình hình ngành nhựa ở Việt Nam trong những năm gần đây. 2
2 Giới thiệu chung về các loại chất dẻo
2.1 Khái niệm chung về chất dẻo. 4
2.2 Phân loại vật liệu nhiệt dẻo 4
2.3 Các dạng cấu tạo của vật liệu nhiệt dẻo. 5
3 giới thiệu chung về máy ép nhựa
3.1 Các phần cơ bản của máy ép nhựa. 7
3.2 .Phân loại tổng quát các máy phun nhựa. 8
3.3 Các kiểu cụm phun. 8
chương 2: Tổng quan về khuôn ép nhựa.
1.Khái niệm. ` 12
2.Các hệ thống trong khuôn ép phun.
2.1 Hệ thống định vị và dẫn hướng. 13
2.2 hệ thống cấp nhựa. 14
2.3 Hệ thống đẩy sản phẩm. 15
2.4 Hệ thống làm nguội. 17
2.5 Hệ thống thoát khí. 18
3. Các khuôn ép phun cơ bản.
3.1 Khuôn ép phun 2 tấm. 19
3.2 khuôn ép phun 3 tấm. 19
3.3 khuôn nhiều tầng. 19
Chương 3: Thiết kế quy trình chế tẹo khuôn sản phẩm “gạt tàn thuốc”.
- Hình ảnh một số gạt tàn thuốc . 22
- Thiết kế sản phẩm. 23
- Thông số về vật liệu và máy ép phun.
3.1 Tính chất của vật liệu PP. 33
3.2 Công dụng. 33
3.3 thông số kỹ thuật của máy ép. 33
- Trình tự thiết kế khuôn gạt tàn thuốc. 35
- Thiết kế bộ khuôn cho sản phẩm gạt tàn thuốc.
5.1 Số lòng khuôn và cách bố trí lòng khuôn. 36
5.2 Thiết kế hệ thống cấp nhựa. 38
5.3 Thiết kế hệ thống làm nguội. 49
5.4 Thiết kế hệ thống đẩy. 52
5.5 Tính toán thiết kế các chi tiết cón lại cho khuôn. 57
6 . Quy trình công nghệ gia công các lòng khuôn.
Chương 4 :gia công khuôn với phần mềm mastercam và Pro engineer
Qua phân tích hình ảnh một số loại gạt tàn thuốc rút ra những điểm chung của nó để đi đến thiết kế cho sản phẩm.Thường một gạt tàn thuốc bao gồm những phần chính:
Hóc đựng tàn thuốc: Để gạt tàn thuốc vào cũng như chứa đầu lọc sau khi hút xong.
Phần gác thuốc: để gác thuốc khi hút . Thường có biên dạng ôm theo hình dạng điếu thuốc.
ngoài ra còn những phần khác trang trí cho sản phẩm có tính mỹ thuật.
Từ phân tích trên ta đi đến thiết kế cho sản phẩm mới.
2. Thiết kế sản phẩm :
Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm:
+Công dụng:Sản phẩm gạt tàn thuốc được sử dụng để bỏ tàn thuốc lá sau khi hút nhằm phòng tránh hỏa hoạn hay ô nhiểm môi trường của việc vứt bỏ tàn thuốt không đúng nơi quy định.
+Yêu cầu thiết kế sản phẩm mới có hình dạng tròn đều , có hóc bỏ tàn thuốc, khe để bác thuốc, sản phẩm làm bằng nhựa cứng, chịu nhiệt tốt..
+sản phẩm do sinh viên thiết kế đã được giáo viên hướng dẫn thông qua và chọn làm đề tài tốt nghiệp.
+Ưu điểm:
*Sản phẩm đáp ứng được tiêu chí chung của gạt tàn thuốc.
*Hình dạng sản phẩm có thành tròn đều dễ gia công, làm khuôn đơn giản, sản phẩm có độ côn hóc trong là 3º nên dễ thoát sản phẩm trong khuôn.
*mặt đế sản phẩm là mặt phẳng tạo độ vững cho sản phẩm đồng thời đó cũng là mặt phân khuôn nên dễ gia công khuôn.
*Sản phẩm tuy đơn giản nhưng vẫn đảm bảo về tính ứng dụng và tính mỹ thuật.
+Nhược điểm:
*Do mặt đáy sản phẩm bằng phẳng tuy dễ gia công làm khuôn nhưng xét về tính kinh tế lại làm tốn nhiều vật liệu do thành sản phẩm dày . nhưng do tính chất đồ án tốt nghiệp nên em chọn theo khả năng công nghệ dể gia công nhất....................
Chi tiết phần thiết kế:
1. Thiết kế mô hình 2D dùng phần mềm Autocad
- Tạo khung bản vẽ , thiết lập đơn vị đo , tỉ lệ vẽ : dùng lệnh Mvsetup .
- Tạo các layer , đường nét ,màu sắc để thuận tiện cho việc thiết kế và quản lý bản vẽ .
- Dùng lệnh Line để vẽ các biên dạng của sản phẩm .
- Dùng lệnh Circle để vẽ các đường tròn , các cung tròn .
- Dùng lênh Polygon để vẽ lục giác sau do dung lệnh Fillet để bo các góc của lục giác .
- Dùng lệnh chamfer để vát mép .
- Sử dụng thanh công cụ dimension để tạo các kích thước và để kiểm tra kích thước của sản phẩm .
- Dùng lệnh Mtext để tạo các ghi chú .
- Ngoài ra có thể xuất bản vẽ 2D từ bản vẽ 3D bên pro _ engineer .
2. Thiết kế mô hình 3D dùng phần mềm pro engineer.
- Trên giao diện của pro ta chon New → part → đặt tên bản vẽ (gattan)
- Tạo thư mục để lưu : File → set working diretory → new → tên thư mục → ok .
- Thiết lập đơn vị hệ met (Edit → setup → units → millimeter Newton second ).
- Dùng lệnh revole → chọn mặt vẽ phác → vẽ biên dang để revole..............................
So với kết cấu khuôn ban đầu thì kết cấu khuôn lúc này phức tạp hơn ở chỗ ghép . Khi ghép chúng ta phải tốn thêm vật liêu , phải tốn thêm thời gian gian công và chi phí. Khi đó kết cấu khuôn của chúng ta phải chắc chắn định vị khối ghép phải chắc chắn không để khối ghép bị nghiên , vì khi khối ghép bị nghiên thì sẽ ảnh hưởng làm cho thành sản phẩm có độ dày không đồng đều . Và chi phí gia công kết cấu khuôn này tốn kém hơn so với kết cấu ban đầu .
Nhưng ngược lại thì kết cấu khuôn này làm giảm vật liệu nhựa do đó trong vấn đề kinh tế thì đây là phương án tối ưu . Do đây là đồ án tốt nghiệp nên chúng em không đi sâu về vấn đề kinh tế của sản phẩm , chủ yếu của chúng em là tìm hiểu về quy cách chế tạo khuôn mẫu , tiết kiệm được chi phí .
3.1.1 Tính chất của vật liệu PP:
Nhựa PP không bị gãy do ứng suất môi trường . Tính chất nhựa PP thường
được thay đổi bằng cách thêm vào sợi thuỷ tinh , chất độn khoáng, hoặc cao su nhiệt dẻo. Chỉ số chảy của PP khoảng từ 1 đến 40; Những vật liệu có chỉ số chảy thấp có độ bền nén tốt hơn nhưng độ bền kéo lại kém hơn. Chất đồng trùng hợp dai hơn là chất đơn trùng hợp có cùng chỉ số chảy . Tính nhớt và độ nhạy nhiệt của nhựa PP cao hơn nhựa PE .Do độ kết tinh , co rút tương đối cao ( 0.018-0.025mm/mm hoặc 1.8-2.5%). Độ co rút đồng đều hơn PE-HD ( Độ co rút theo chiều dòng chảy thấp hơn theo chiều ngang khoảng 0.2%). Nếu thêm 30% sợi thuỷ tinh sẽ làm giảm độ co rút khoảng 0.7%.
Cả nhựa PP đơn trùng hợp và đồng trùng hợp đều cho khả năng kháng ẩm và
kháng hoá chất từ axít, kiềm cho đến dung môi. Tuy nhiên , Nó không kháng
hydrocacbon thơm như là benzen, Hydro cacbon có chứa Clo . Nó không kháng oxy hóa ở nhiệt độ cao như PE.
Tốc độ là tính chất điển hình của vật liệu , tốc độ phun nhanh để tối thiểu ứng
suất nội. Nếu xảy ra biến dạng bề mặt, việc ép ở tốc độ chậm với nhiệt độ cao được ưu tiên và khả năng máy cũng được yêu cầu cao.
Bảng 3.1: Điều kiện gia công ép phun của nhựa PP:
Xấy |
Thông thường không cần thiết nếu lưu kho phù hợp |
Nhiệt độ nóng chảy |
220-280ºc (428-536 F ) không vượt quá 280ºC |
Nhiệt độ khuôn |
20-80ºC (68-176 F ) |
Áp suất phun vật liệu |
Trên 180Mpa |
3.2.2 Ứng dụng:
Dùng trong ô tô ( chắn bùn , quạt , một vài chi tiết mui dưới), các thiết bị(giá
giặt và nắp máy giặt , các miếng lót tủ lạnh…) đồ gia dụng ( đồ đạc trang trí trong
vười, các chi tiết cho máy cắt cỏ, bình tưới ….), Dùng kháng hoá chất ( Chai lọ
thuốc y tế , màng mỏng bao bì , ống dẫn , nắp thùng chứa dung môi ), Dùng cách điện tần số cao ( làm vật cách điện tần số cao , tấm , vật kẹp cách điện…),Dùng trong ngành dệt, v.v… (Sợi dệt PP, dép giả da đi trong nhà…)
Thời gian chu trình là thời gian của quá trình sản phẩm, đây là thời gian cho điền
đầy lòng khuôn 90% đông đặc chiều dầy sản phẩm.
Đối với vật liệu nhựa để đông đặc thì cần phải có lượng nhiệt làm mát nhất định,.........................