Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng đặc điểm cấu tạo, quy trình tháo lắp, kiểm tra, điều chỉnh BCA-VP trên động cơ thuỷ Cummins

Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng đặc điểm cấu tạo, quy trình tháo lắp, kiểm tra, điều chỉnh BCA-VP trên động cơ thuỷ Cummins
MÃ TÀI LIỆU 300900400004
NGUỒN huongdandoan.com
MÔ TẢ file DOC (DOCX), thuyết minh, quy trình sản xuất, bản vẽ nguyên lý.mô phỏng đặc điểm cấu tạo, quy trình tháo lắp, kiểm tra, điều chỉnh
GIÁ 100,000 VNĐ
ĐÁNH GIÁ 4.9 20/04/2024
9 10 5 18590 17500
Phân tích cơ sở lý thuyết và mô phỏng đặc điểm cấu tạo, quy trình tháo lắp, kiểm tra, điều chỉnh BCA-VP trên động cơ thuỷ Cummins Reviewed by admin@doantotnghiep.vn on . Very good! Very good! Rating: 5

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.. 1

CHƯƠNG I: TỔNG HỢP KIẾN THỨC VỀ HỆ THỐNG  NHIÊN LIỆU PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ   2

1. Tổng quan về động cơ đốt trong. 2

1.2.Tổng quan hệ thống phục vụ động cơ. 4

1.2.1. Nhiệm vụ. 4

1.2.2. Phân loại và nhiệm vụ của các hệ thống phục vụ chính của động cơ. 4

1.2.2.1. Hệ thống làm mát. 4

1.Nhiệm vụ và yêu cầu:. 4

2. Phân loại:. 4

1.2.2.2. Hệ thống bôi trơn: 5

1. Chức năng, Nhiệm vụ, Yêu cầu.. 5

2.3. Hệ thống trao đổi khí: 6

1. Nhiệm vụ, yêu cầu.. 6

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC TRÊN ĐỘNG CƠ THUỶ CUMMINS NTA855M... 7

2.1. Lịch sử phát triển của động cơ Cummins. 7

2.1.1. Sự ra đời của động cơ Cummins. 7

2.1.2. Cummins tại thị trường Việt Nam: 9

2.2. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA ĐỘNG CƠ CUMMINS. 10

2.2.1. MỘT SỐ ĐỘNG CƠ THUỶ CUMMINS. 10

2.2.2. Chọn động cơ cho đề tài nghiên cứu. 13

2.3.ĐẶC  ĐIỂM CẤU TẠO CỦA ĐỘNG CƠ CUMMINS NTA855M... 14

2.3.1. Cấu tạo tổng thể. 14

2.2.3. Nguyên lý làm việc tổng thể của động cơ thuỷ Cummins NTA855M. 19

2.2.3. Các bộ phận, hệ thống của động cơ Cummins NTA855M. 20

2.3.3.1. Bộ khung động cơ. 20

1. Nắp xylanh. 20

2. Khối thân động cơ Cummins NTA855M.... 21

2.3.3.2.Cơ cấu piston- thanh truyền- trục khuỷu, trục cam. 22

1. Cơ cấu piston- thanh truyền- trục khuỷu. 23

2. Trục cam:. 26

2.3.3.3. Các hệ thống chính của động cơ Cummins NTA855M. 26

1. Hệ thống nhiên liệu.. 26

3. Hệ thống bôi trơn. 33

3. Hệ thống làm mát. 37

4. Hệ thống nạp, xả: 41

Chương III: MÔ PHỎNG CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ QUY TRÌNH THÁO LẮP, KIỂM TRA ĐIỀU CHỈNH BCA- VP TRÊN ĐỘNG CƠ THUỶ CUMMINS. 44

1.Mô Phỏng Đặc Điểm Cấu Tạo. 44

a.khái niệm mô phỏng. 44

b.mục tiêu mô phỏng. 48

c. phương pháp mô phỏng. 48

2.Mô Phỏng Nguyên Lý Làm Việc. 48

a. Nhiệm vụ BCA... 48

b. Phân loại BCA.. 48

3. Quy trình tháo, lắp bơm Cummins. 51

a. Quy trình tháo bơm Cummins. 51

b. Quy trình ráp bơm Cummins. 53

4. Kiểm tra trên bơm Cummins. 53

5. Điều chỉnh BCA-VP trên động cơ thuỷ Cummins. 54

a. Cân bơm P.T của động cơ Cummins trên băng. 54

b. Gá bơm lên máy thử. 54

c. Mở cho máy làm việc. 55

b. Điều chỉnh vít hạn chế ga ở phía trước. 56

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.. 62

1. KẾT LUẬN: 62

2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN: 62

Chương I

TỔNG HỢP KIẾN THỨC VỀ HỆ THỐNG  NHIÊN LIỆU PHỤC VỤ ĐỘNG CƠ

 

1. Tổng quan về động cơ đốt trong

            Căn cứ vào vị trí đốt nhiên liệu, người ta phân chia động cơ nhiệt thành hai: động cơ đốt trong và động cơ đốt ngoài. Ở động cơ đốt trong nhiên liệu được đốt cháy bên trong không gian công tác động cơ. Ở động cơ đốt ngoài nhiên liệu được đốt cháy trong lò đốt riêng biệt để cấp nhiệt cho môi chất công tác (MCCT), sau đó MCCT được dẫn vào không gian công tác của động cơ, tại đó MCCT dãn nở để chuyển hóa nhiệt năng thành cơ năng.

            Theo cách phân loại như trên thì các loại động cơ có tên thường gọi như: động cơ xăng, động cơ diesel, động cơ piston quay, động cơ piston tự do, động cơ phản lực, tuabine khí…đều có thể xếp vào nhóm động cơ đốt trong; còn động cơ hơi nước kiểu piston, động cơ Stirling, tuabine hơi nước thuộc nhóm động cơ đốt ngoài. Tuy nhiên theo quy ước, thuật ngữ “động cơ đốt trong” (Internal Combustion Engine) thường được dùng chỉ loại động cơ có cơ cấu truyền lực kiểu piston – thanh truyền – trục khuỷu, trong đó piston chuyển động tịnh tiến qua lại trong xylanh động cơ. Các loại động cơ khác thường được gọi bằng các tên riêng.

Bảng.1.1. Phân loại theo các tiêu chí khác nhau động cơ đốt trong

Tiêu chí

Phân loại

Loại nhiên liệu

  • Động  cơ chạy bằng nhiên liệu lỏng dễ bay hơi như: xăng, cồn, benzol…
  • Động  cơ chạy bằng nhiên liệu lỏng  khó bay hơi như: gas oil, mazout…
  • Động cơ chạy bằng khí đốt.

Phương pháp phát hỏa

  • Động cơ phát hỏa bằng tia lửa
  • Động cơ diesel
  • Động cơ semidiesel

Cách thực hiện CTCT

  • Động cơ 4 kỳ
  • Động cơ 2 kỳ

Phương pháp nạp khí mới

  • Động cơ không tăng áp
  • Động cơ tăng áp

Đặc điểm kết cấu

  • Động cơ một hàng xylanh
  • Động cơ hình sao, hình chữ V, W, H…
  • Động cơ có một hàng xylanh thẳng đứng, ngang, nghiêng.

Theo tính năng

  • Động cơ thấp tốc, trung tốc và cao tốc
  • Động cơ công suất nhỏ, vừa và lớn

Theo công dụng

  • Động cơ cơ giới đường bộ
  • Động cơ thủy
  • Động cơ máy bay
  • Động cơ tĩnh tại

           

Động cơ phát hỏa bằng tia lửa – loại động cơ đốt trong hoạt động theo nguyên lý: nhiên liệu được phát hỏa bằng tia lửa được sinh ra từ nguồn nhiệt bên ngoài không gian công tác của xylanh. Chúng ta có thể gặp những kiểu động cơ phát hỏa bằng tia lửa với các tên gọi khác như: động cơ Ôtô, động cơ carburetor, động cơ phun xăng, động cơ đốt trong cưỡng bức, động cơ hình thành hỗn hợp cháy từ bên ngoài, động cơ xăng, động cơ gas...Nhiên liệu dùng cho động cơ phát hỏa bằng tia lửa thường là nhiên liệu lỏng dể bay hơi như: xăng, cồn, benzol, khí hóa lỏng… Trong các loại nhiên liệu kể trên thì nhiên liệu xăng là sử dụng phổ biến nhất từ thời kỳ đầu phát triển động cơ cho đến nay.

Động cơ diesel – là loại động cơ đốt trong hoạt động theo nguyên lý: nhiên liệu tự phát hỏa khi được phun vào buồng đốt chứa khí nén có áp suất và nhiệt độ cao.

Động cơ 4 kỳ -  loại động cơ  đốt trong có chu trình công tác được hoàn thành sau 4 hành trình của piston.

Động cơ 2 kỳ -  loại động cơ  đốt trong có chu trình công tác được hoàn thành sau 2 hành trình của piston.

1.2.Tổng quan hệ thống phục vụ động cơ

1.2.1. Nhiệm vụ

            Để đảm bảo cung cấp đủ nhiên liệu, dầu nhờn, nước và không khí cho động cơ diesel chính và phụ, cũng như loại bỏ sản phẩm cháy của thiết bị năng lượng tàu và điều khiển nó, người ta trang bị các hệ thống: nhiên liệu, bôi trơn, làm mát bằng nước, không khí nén, khí xả và điều khiển.

1.2.2. Phân loại và nhiệm vụ của các hệ thống phục vụ chính của động cơ.

 1.2.2.1. Hệ thống làm mát

      1.Nhiệm vụ và yêu cầu:

            Khi máy đốt trong làm việc, những bộ phận tiếp xúc với khí cháy sẽ nóng lên. Nhiệt độ chúng đôi khi khá cao, tới (400- 500)ºc (Nắp xylanh, đỉnh piston, xupap xả, đầu vòi phun…). Để đảm bảo độ bền của vật liệu chế tạo ra các chi tiết máy ấy, để đảm bảo độ nhớt của dầu bôi trơn ở giá trị có lợi, để giữ tốt cho nhiệt độ cháy của nhiên liệu trong máy mà không để xảy ra sự ngưng đọng của hơi nước trong xylanh… Người ta phải làm mát động cơ.

      Yêu cầu: về mặt nhiệt độ của máy khi đã làm mát thoả mãn, cùng một lúc điều kiện về độ bền nhiệt của vật liệu, về tính bôi trơn của dầu mỡ bôi trơn, về điều kiện nhiệt của sự đốt cháy nhiên liệu ở tốc độ thấp.

            Lượng nhiên liệu mang vào khoảng (18- 21) % nhiệt lượng sinh ra khi đốt nhiên liệu trong máy. Tỷ lệ này còn phụ thuộc loại máy to hay nhỏ, 4 kỳ hay 2 kỳ, có tăng áp hay không và mức độ tăng áp cao hay thấp.

      2. Phân loại:

            Theo môi chất làm mát được dung, người ta chia HTLM ra làm hai loại: HTLM bằng nước, bằng không khí, bằng dầu đốt, bằng dầu bôi trơn, bằng hơi nước…

            Theo cách truyền dẫn môi chất: có loại tuần hoàn kín, loại hở và kết hợp kín và hở.

1.2.2.2. Hệ thống bôi trơn:

      1. Chức năng, Nhiệm vụ, Yêu cầu

        Máy đốt trong được tạo bởi các hệ thống, cơ cấu, mối ghép…Khi làm việc, các bộ phận có chuyển động tương đối với nhau. Tại bề mặt liên kết của chúng sẽ nẩy sinh ma sát và hao mòn. Người ta đưa chất bôi trơn vào những chỗ ma sát ấy, tạo ra môi trường có lợi cho ma sát và hao mòn. Các chất bôi trơn thường dùng trong máy đốt trong là dầu mở, graphit…nó đóng vai trò môi trường. Nó cho phép thay đổi loại ma sát và dạng hao mòn. Như vậy,chức năng của bôi trơn là điều khiển ma sát và hao mòn của máy.

Nhiệm vụ: HTBT có nhiệm vụ làm giảm ma sát và hao mòn của máy. Do vậy nó làm tăng hiệu suất, tuổi thọ, tính tin cậy của máy khi làm việc.

Ngoài ra, bôi trơn kết hợp với nhiệm vụ khác như: làm mát, làm sạch, làm kín, giảm tiếng ồn, rung động…

Tuy nhiên khi làm mát cho mối ghép, bôi trơn đã tăng bền và chống dính, chống tróc cho bề mặt làm việc… đã tác động có lợi cho ma sát và hao mòn. Như vậy phân ra nhiệm vụ chính, phụ chỉ là tương đối.

Yêu cầu:

            1- Chất bôi trơn phải phù hợp với từng loại động cơ (2 kỳ hay 4 kỳ, tăng áp hay không tăng áp, tốc độ cao hay thấp…), phù hợp với chế độ, điều kiện, nhiệm vụ của cơ cấu, hệ thống mối ghép… , và nó phải bôi trơn. Phải dễ kiếm có lượng đủ dùng, giá thành có thể chấp nhận được, lại không độc hại. Bền vững về tính chất bôi trơn, không hoặc ít tạo cấn , tạo bột: không hoặc ít bị phân giải (trừ trường hợp chủ ý); không gây cháy, nổ…

            2- Chất bôi trơn phải phải được đưa tới chỗ cần bôi trơn một cách liên tục, đều đặn với lưu lượng, trạng thái (áp suất, nhiệt độ) tính chính xác và có thể kiểm tra, điều chỉnh và điều khiển được.

            3- Các thiết bị, bộ phận… của HTBT phải đơn giản dễ sử dụng, tháo lắp, kiểm tra, điều chỉnh… có khả năng tự động hoá cao, nhưng giá thành vừa phải.


      2. Phân loại:

            1- Theo cách đưa dầu tới bề mặt bôi trơn, người ta chia HTBT ra làm các loại sau đây:

               + Vung toé.

               +  Nhỏ giọt (có chu kỳ, tự động và không chu kỳ không tự động).

               +  Cưỡng bức áp suất thấp, áp suất cao (tuần hoàn hoặc không tuần hoàn).

               +  Kết hợp đồng thời các phương pháp trên.

            2- Theo cách đưa dầu vào động cơ, có hai loại:

               +  Cacte ướt.

               +  Cacte khô.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                          

2.3. Hệ thống trao đổi khí:

  1. Nhiệm vụ, yêu cầu

CCTĐK đóng vai trò chính trong việc đưa khí nạp vào và đẩy khí xả ra khỏi xylanh động cơ (gọi tắt là khí xả và khí nạp).

Ở động cơ Disel, khí nạp là không khí.

Khí xả là sản phẩm cháy , chủ yếu là khí Cacbonic và hơi nước.

Việc nạp phải đầy, nghĩa là hệ số nạp cao. Việc xả phải sạch, nghĩa là hệ số khí sót phải thấp. Yêu cầu này đến đâu tuỳ thuộc vào từng loại máy 4 kỳ hay 2 kỳ , phương pháp trao đổi khí, cấu tạo các bộ phận cơ cấu.

           

 

 

 

 

 

 

 

 


Chương II

ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC TRÊN ĐỘNG CƠ THUỶ CUMMINS NTA855M

2.1. Lịch sử phát triển của động cơ Cummins

               Hơn 3/4 thế kỷ, công ty Cummins đã trở thành người đi dầu trong thị trường châu Mỹ về động cơ diesel. Từ những hoạt động cỡ nhỏ có khả năng cạnh tranh toàn cầu, Cummins đã tạo ra những dòng sản phẩm đạt tiêu chuẩn: chất lượng cao, công nghệ tiên tiến. những tiêu chuẩn đó đã trở thành truyền thống ăn sâu vào ý thức của người lãnh đạo và công nhân của hãng Cummins.

2.1.1. Sự ra đời của động cơ Cummins

                Công ty Cummins được sáng lập ngày 3  tháng 2 năm 1919 trên cơ sở mua bán những bộ phận máy móc hiện đại. William Glaton “W.G” Irwin, người sáng lập ra ngân hàng columbus là người đóng vai trò chủ đạo cho sự xuất hiện của công ty, ông cũng là người giữ vị trí qian trọng trong một vùng của thủ đô. người phát minh ra động cơ Cummins đó là một người lái xe và bảo dưỡng máy móc cho ông Irwind tên là Clessis Lyle Cummins, ông phát minh ra động cơ Cummins bằng cách tự học hỏi. sau khi biết được tài năng của ông , ông Irwind đã đưa ông vào lĩnh vực kinh doanh của mình. Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, Clessis đã mở ra cửa hiệu động cơ với sự cộng tác của chính phủ. Sau đó ông chuẩn đoán được những hạn chế trong phát minh của Rudoph Diesel năm 1980 (trong khi vẫn chưa được công bố trên thị trường), ông đã khắc phục được hạn chế của hệ thống nhiên liệu và tuổi bền của động cơ. cuối cùng đi vào kinh doanh, Cummins được công nhận đăng ký bản quyền sản xuất từ Ducth Disesel và đăng ký tên Hvid.

               Động cơ Hvid đầu tiên của hãng Cummins được sản xuất năm 1919, có công suất 6 mã lục, 4 kỳ công suất phát ra không đổi, giống như các loại động cơ Diesel khác, Cummins tìm thấy những công nghệ còn yếu kém và nguyên nhân cơ bản. nhưng với sự giúp đỡ của kỹ sư H.L.Knudsen từ mô hình Hvid tạo ra mô hình mới nổi trội hơn và Clessie bắt tay vào công việc thiết kế. ông sớm trở thành người tiên phong sử dụng hệ thống phun nhiên liệu độc lập.

               Mặc dù việc cải tiến công nghệ rất thuận lợi nhưng vẫn còn sự tồn tại công nghệ cũ và sau đó động cơ Cummins được bán đến những vùng đất khô hạn cho người nông dân sủ dụng như những thử nghiệm. Vào năm 1924, một sự kiện lớn xẩy ra đã làm sụp đổ kỷ nguyên phát triển của công ty, làm lui lại sự tiến bước của công ty trên thị trường máy thủy.

  1. Động cơ Cummins trên thị trường

               Clessie đã trang bị một máy Diesel trên một xe hòm sang trọng vào ngày giáng sinh năm 1929, W.G. Irrwwi lái chiếc xe Diesel đầu tiên tại Mỹ. Đây là một sự đánh cược của công ty với khuynh hướng mới, Clessie đã xác định được sự phổ biến của xe hơi sử dụng dầu Diesel. Ông ta đã cho xe chạy thử dọc bờ biển Daytona và đo thấy chỉ tốn có 11,22 đô la chi phí nhiên liệu. Năm 1931 ông đã thành công khi thử một động cơ Cummins với sức tải và khả năng chống phá hỏng đường dài 13.535 dặm tại Indianapolis. Năm 1933 Cummins đã cho ra đời kiểu mẫu mới, là dòng sản phẩm đã mang lai cho công ty rất nhiều thành công. Năm 1934 J. Irwin Miller cháu nội của W.G. Irwin trở thành người đứng đầu công ty. Ông đưa ra bảy chiến lược quảng bá sản phẩm chất lượng cao cùng với sự phục vụ xuyên quốc gia để giúp công ty vượt qua trì trệ, năm 1937 công ty bắt đầu kinh doanh có lãi.

  1. Thị trường trong chiến tranh thế giới:

               Trong suốt chiến tranh thế giới thứ II, hầu hết các công ty sản xuất để phục vụ cho quân đội và hạm đội Mỹ. Lúc này Cummins sản xuất ra những sản phẩm chịu được điều kiện khắc nghiệt từ nước nhiệt đới tới vùng bắc cực. Từ đó Cummins  trở thành liên minh phát triển mạnh mẽ tại châu Âu – châu Mỹ và một số nước cũng trở thành thị trường của Cummins. Năm 1950, Mỹ đem về một số lượng lớn các chương trình xây dựng và hỗ trợ quá trình vận chuyển 1000 xe tải được trang bị động cơ Cummins. Ra đời với yêu cầu kinh tế, sức mạnh sự tin cậy và bền bỉ được đáp ứng. Bằng sự tổ hợp các cơ sở và các quá trình kiểm tra trên đường thử 500 dặm, Cummins đã tạo ra công nghệ mới và đã tạo ra cuộc cách mạng thật sự với kim phun định thời. theo thống kê năm 1950 Cummins đã bán được 100 triệu đô la trên thị trường xe tải nhẹ

  1. Mở rộng quan hệ quốc tế và công nghệ mới:

               Cùng với sự vững chắc tại quê hương và mở rộng đến các nước khác. Cummins nhận thấy việc sản xuất các thiết bị một cách dễ dàng bên ngoài nước Mỹ. đầu tiên họ ở tại Shotts Scoand năm 1956. Gần đây nhất là năm 1960, Cummins đã lên kế hoạch và đầu tư ở một số nước khác tại châu Âu, Brazil, Úc, Ấn Độ, Mêxicô,  Nhật Bản và trong thời gian đó họ đã bán và phục vụ đến 2500 đại lý tại 98 nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Song Cummins vẫn đầu tư phát triển mạnh công nghệ tại Mỹ.

  1. Năm 1980 về sau : Sự tổ chức lại cho tương lai.

               Cummins được sự chỉ đạo của bộ công nghiệp Mỹ: nhằm đương đầu với những thử thách về cạnh tranh toàn cầu năm 1980, để theo kịp những thử thách công ty đã thực hiện khối lượng lớn các công trình nghiên cứu và bắt tay vào đầu tư 1,3 tỷ đô la cho kế hoạch cải thiện trang thiết bị thiết kế mới. Gần đây nhất năm 1990 công ty đã hoàn tất việc di chuyển các bộ phận ra quốc tế với các nơi tập trung sản xuất như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Công ty động cơ Cummins đã tạo ra sự thay đổi phi thường trong lịch sử lâu dài. Ngày nay với sự cạnh tranh toàn cầu Cummins đáp ứng hầu hết các tiêu chuẩn về công nghệ để phục vụ khách hàng và dĩ nhiên Cummins vẫn giữ vị trí là người tiên phong trong những năm tới.

2.1.2. Cummins tại thị trường Việt Nam:

               Từ mục tiêu xâm nhập toàn cầu, Cummins đã không ngừng đi tìm thị trường thế giới. Năm 1994 Cummins một lần nữa trở lại châu Á và không ngần ngại bước vào Việt Nam một nước đang phát triển cũng là một thị trường đầy tiềm năng. Đến nay Cummins đã có 3 văn phòng đại diện và 3 đại lý độc quyền trên 3 miền  đất nước tại Việt Nam.

  • Tại Hà Nội          

               Văn phòng đại diện tại tầng trệt MACHINOIMPORT BLDG, số 8 - đường Tràng Thi- quận Hoàng Kiếm -  Thủ Đô Hà Nội, điện thoại (84-4)8260332-8255394

.....................................................................................

3. Quy trình tháo, lắp bơm Cummins

      a. Quy trình tháo bơm Cummins

  1. Mục đích.

            Thực tập tháo ráp bơm nhiên liệu Cummins với những dụng cụ thích hợp tại xưởng của công ty.

  1. Dụng cụ.

            Bộ chìa khóa Allen lục giác 4mm- chìa khóa vòng và miệng 7/16, 9/16 và 15/16, kềm mỏ nhọn, kềm răng, bàn ép, cảo 2 chấu cỡ nhỏ, mâm đựng dầu sạch, cây vặn vít 10 mm.

  1. Phương pháp thực hành.

- Xả hết nhiên liệu trong cacte của bơm.

-  Rửa sạch bên ngoài bơm.

- Dùng khóa 9/16 tháo đai ốc giữ bộ ngắt dầu .

- Dùng khoá Allen tháo 2 vít và lấy bộ ngắt dầu ra.

- Tháo 4 vít giữ bơm bánh răng bằng chìa khoá Allen.

- Tháo 4 vít giữ bơm bánh răng để lấy bánh xe răng bơm ra.

(Chú ý: các đệm kín và cách dùng chìa khóa Allen).

-  Dùng cây vặn vít 10 mm tháo lắp nắp lược dầu (chú ý các đệm kín)

- Lấy lò xo và lược dầu  ra ngoài (chú ý có vòng nam châm)

- Dùng chìa khóa 9/16 tháo nắp vít chặn dầu cốt bơm (nếu cần sửa chữa)

- Dùng cảo tháo mặt nối cốt bơm (lưu ý chốt đĩa).

- Dùng chìa khóa mở 7/6 vít và tháo nắp cốt che cốt bơm , cốt quả tạ (nếu cần sửa chữa).

- Lấy thanh trượt bộ tiết chế ra ngoài.

- Dùng kềm mỏ nhọn lấy khoen chận cốt bơm.

- Dùng bàn ép tháo cốt bơm và bánh xe răng.

- Dùng bàn ép lấy cốt quả tạ.

- Dùng chìa khoá 7/16 tháo bulon cần điều khiển lưu lượng và lấy cần ra ngoài.

- Lật nghiêng bơm qua trái .

- Dùng kềm lấy khoen chận nắp che trước ga và lấy ra ngoài.

- Lấy trục ga ra ngoài.

- Lật nghiêng bơm qua mặt. Tháo đai ốc giữ bộ điều áp với chìa khóa 15/16..

- Lấy nguyên bộ ống chận, lò xo, xupap, piston ni lông và miếng chêm..

Chú ý:  không làm rơi và mất.

            - Lật đứng lên. Dùng chìa khoá Allen lục giác tháo nắp đậy bộ tiết chế  và lấy nắp đậy ra.

            - Tháo bộ tiết chế và các bộ phận.

            a. Lò xo lớn (tốc độ tối đa).

            b. Lò xo nhỏ (tốc độ tối thiểu).

            c. Piston điều khiển .

               - Dùng cây vặn vít tháo cốt nối tốc độ kế..

               - Ép trục và bánh xe răng tốc độ kế.

               - Ngâm dầu và rửa các bộ phận khác.                           

      b. Quy trình ráp bơm Cummins

               - Lắp cốt bơm, nắp che và gắn khoen chặn.

               - Lắp cốt quả tạ vào nắp đậy.

               - Lắp cốt tốc độ kế vào thân bơm.

        - Ráp nắp che vào thân bơm, có piston Plunger (chú ý mỗi vít đều có khoen chêm)                     

        - Siết chặt nắp đậy với 7 vít (chú ý đệm kín).

               - Ráp bộ điều áp vào đúng vị trí với các chêm.

               - Siết cứng bộ điều áp với khoá vòng 15/16.

               - Ráp toàn bộ tiết chế và giữ bằng khoen chặn.

                     + Ráp bộ tiết chế vào thân bơm và siết cứng với vít có đệm kín.

                     + Ráp bơm bánh răng vào thân bơm nhiên liệu và siết cứng với đệm kín của 4 vít.

         - Ráp bơm bánh răng vào vỏ bơm nhiên liệu và siết cứng.

         - Ráp trục ga vào vỏ bơm.

         - Lắp nắp che trục ga và gắn khoen chận.

         - Lắp vần điều khiển và gắn ốc chận, siết cứng..

         - Ráp lược dầu, lò xo và ráp nắp chận có đệm kín.

         - Ráp ống nối tốc độ kế và siết chặt 2 vít lại.

         - Ráp bộ góp dầu vào thân bơm và siết cứng bằng 2 vít.

         - Ráp bộ tự đệm và bộ ngắt dầu và siết cứng bằng đai ốc.

         - Gắn mặt nối vào cốt bơm có chốt đĩa và siết cứng với khoá 9/16.

4. Kiểm tra trên bơm Cummins.

            - Lắp Volt kế để đo cuộn dây. Kiểm soát từ lực bộ cúp dầu (nếu yếu ta thay mới).

            - Bơm tiếp vận được kiểm soát:

                     + Đệm kín.

                     + Khoảng hở bánh răng xe (mòn quá phải thay mới).

            - Kiểm tra lược dầu dơ phải rửa sạch và thay mới.

            - Cốt bơm và cốt tạ mòn thì phải thay, bánh xe răng mòn quá hay bể thì phải thay mới.

            - Bộ điều áp:

                     + Áp lực của lò xo: yếu hay gãy.

                     + Piston điều khiển mòn hay rổ mặt

                     + Kiểm soát miếng chêm còn tốt hay vênh.

            - Bộ tiết chế:

                     + Áp lực lò xo: yếu hay bị gãy.

                     + Piston điều khiển mòn hay rỗ mặt.

                     + Kiểm soát miếng chêm còn tốt hay vênh.

                     + Chiều dài thanh trượt.

      - Tốc độ kế: mòn hay gãy trục cố định

      - Trục ga: quá mòn phải sửa chữa lại hoặc thay mới.

5. Điều chỉnh BCA-VP trên động cơ thuỷ Cummins.

      a. Cân bơm P.T của động cơ Cummins trên băng.

  1. Yêu cầu.

            Độ nhớt của dầu kiểm tra phải đạt được 37 Saybolt Universal ở 100 độ F.

            Trên băng thử ST-455 có 2 lỗ: lỗ chính và lỗ cầm chừng. Chúng phải được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo lưu lượng nhiên liệu nằm trong giới hạn.

            - Lỗ chính: phải cho một lượng nhiên liệu là 579/581 LB/HR ở áp lực không đổi là 90 Psi ở 90o F.

      b. Gá bơm lên máy thử.

            - Lắp khớp nối tới trục dẫn động của băng thử.

            - Xịt vài giọt dầu nhờn sạch vào bơm tiếp vận sau đó nối với đầu hút.

            - Nối đường ống áp lực của bơm lên gá trên máy thử đến bơm tiếp vận.

            - Lắp các đường ống dẫn của bơm, của các van đồng hồ đo tới các đầu rác co.

            - Nối các ống hút của bơm tiếp vận với đầu gắn mạch dầu vào trên băng thử.

            - Nối một ống đồng từ khối lỗ tới bộ cúp dầu.         

      c. Mở cho máy làm việc.

            1- Mở van cúp dầu (Shut-off valve) và van của lỗ dầu chính (Manifold orifice valve) mở ra (Throttle) khởi động và cho bơm chạy 500 v/ ph cho đến khi đồng hồ đo áp lực, trên đường ống chính (Manifold pressure gauge) chỉ ở vị trí có áp lực, nếu bơm không lên áp lực thì kiểm tra xem có bị đóng van ở đường ống hút hay không hoặc rò khí hay không hoặc chiều quay của bơm có sai hay không.

      Ghi chú: Nếu chiều quay của bơm sai sẽ gây nguy hiểm cho đồng hồ áp thấp.

            2- Nếu bơm mới ráp thì phải cho bơm quay lớn hơn tốc độ ấn định trong 5 phút để quét khí ra khỏi hệ thống và để rà bơm lại.

            3- Trước khi tiến hành cân bơm phải kiểm tra lưu lượng trong thước đo lưu lượng xem có bột hay không, nếu có thì tiếp tục xả khí ra trước khi cân bơm.

            Phải đảm bảo cho hệ thống hoàn toàn không có khí lọt vào.

            4- Tiếp tục cho bơm chạy 155v/ph và vặn ra hay xiết vào vít hạn chế cốt ga ở phía sau bơm nhiên liệu để được áp lực cực đại ở đường ống chính (Manifold) lúc mở hết tay ga.

               a. Đối vơi loại tiết chế tiêu chuẩn (Standard governor) trang bị trên bơm, thì vít ga sẽ được điều chỉnh theo phần trình bày dưới đây trong phần “ điều chỉnh vít ga “.

               b. Nếu bơm có trang bị bộ tiết chế nhiều tốc độ thì cốt cần ga phải ở vị trí mở hết cần ga(Full Throttle).

                     + Nếu bơm không được trang bị những bộ phận điều chỉnh bên ngoài thì thêm hoặc bớt chêm lại piston điều chỉnh nhiên liệu (Full adjusting plunger). Lấy chêm sẽ tăng áp lực, thêm chêm sẽ giảm áp lực.

......................................................................................

CHƯƠNG IV

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

 

1. KẾT LUẬN:

         Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp, do còn hạn chế về thời gian, nguồn tư liệu và kiến thức tổng hợp giữa thực tế và lý thuyết của em. Nên trong nội dung của đề tài em chỉ làm rỏ được những vấn đề cơ bản sau đây:

         Một là, trình bày được tổng quan về các hệ thống phục vụ cho động cơ nói chung và cho động cơ Cummins NTA855M nói riêng như hệ thống nhiên liệu, hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn…

         Hai là, phân tích được đặc điểm cấu tạo, nguyên lý làm việc trên động cơ thuỷ Cummins.

         Ba là, vận dụng các phần mềm để vẽ và mô phỏng được cấu tạo nguyên lý làm việc của của BCA- VP trên động cơ thuỷ Cummins.

         Bốn là, được tiếp xúc trực tiếp với công việc tại công ty. Nên em hoàn thiện hơn về lý thuyết và thực tế cũng như tác phong làm việc trong công ty của một người kỹ sư.

         Bên cạnh những nội dung đã được hoàn thành, trong đề tài của em chắc còn những thiếu xót và hạn chế, em rất mong được sự quan tâm đóng góp của các thầy, cô và bạn bè để cho chất lượng trong bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.

2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN:

         Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này em gặp một số khó khăn về các mặt như: kiến thức về tin học, áp dụng giữa thực tế và lý thuyết. Nên theo em :

         + Tổ chức các lớp học tin thật sớm và nhiều hơn để chúng em dễ dàng hơn trong khi thực hiện đề tài mô phỏng.

         + Tạo điều kiện cho chúng em được tiếp xúc với thực tế nhiều hơn.

         + Do tại xưởng còn hạn chế máy móc, thiết bị để cho sinh viên chúng em được tháo lắp cũng như xem nguyên lý hoạt động của động cơ, em mong rằng nhà trường có thật nhiều các đề tài mô phỏng.

 



  • Tiêu chí duyệt nhận xét
    • Tối thiểu 30 từ, viết bằng tiếng Việt chuẩn, có dấu.
    • Nội dung là duy nhất và do chính người gửi nhận xét viết.
    • Hữu ích đối với người đọc: nêu rõ điểm tốt/chưa tốt của đồ án, tài liệu
    • Không mang tính quảng cáo, kêu gọi tải đồ án một cách không cần thiết.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

doantotnghiep.vn@gmail.com

Gửi thắc mắc yêu cầu qua mail

094.640.2200

Hotline hỗ trợ thanh toán 24/24
Hỏi đáp, hướng dẫn