Thiết kế máy và chế tạo Máy Dập Đột, CAD, file 2D, 3D thuyết minh....,file báo cáo, nguyên lý vận hành khuôn, tháo lắp, và cách bảo quản khuôn....Thiết kế máy và chế tạo Máy Dập Đột
LỜI CẢM ƠN: ………………………………………………….…………….. ..1
MỤC LỤC: ………………………………………………………………………2
LỜI NÓI ĐẦU:………………………………………………………………......6
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................... 1
I.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN
VIỆT NAM.................................................................................................... 8
I.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY........... 9
I.3. MỘT SỐ THIẾT BỊ DO NHÀ MÁY SẢN XUẤT. ............................. 11
I.4. GIỚI THIỆU PHÂN XƯỞNG ĐỘT DẬP CỦA TỔNG CÔNG TY
THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN VIỆT NAM. ............................................................. 13
I.4.1. Sơ đồ bố trí mặt bằng của Tổ gò hàn thuộc phân xưởng đột dập, các
loại máy trang bị. .......................................................................................... 13
I.4.2. Khái quát về chức năng và nhiệm vụ của Phân xưởng Đột dập – Gò hàn................................................................................................................ 13
I.4.3. Sơ đồ Phân xưởng Đột dập tổ gò hàn.(trang bên)................................. 14
PHẦN II: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ĐỘT DẬP, TÍNH NĂNG, CẤU TẠO,
TÁC DỤNG CỦA MÁY ĐỘT JB04-1. ............................................................ 16
II.1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ ĐỘT, DẬP(DẬP NGUỘI) 16
II.1.1. Thực chất: .......................................................................................... 16
II.1.2. Phân loại: ........................................................................................... 16
II.1.3. Ưu điểm của phương pháp đột dập..................................................... 17
II.1.4. Nhược điểm của phương pháp đột dập. .............................................. 17
II.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY ĐỘT JB04-1. ................................ 1
II.3. CẤU TẠO CỦA MÁY ĐỘT: ............................................................. 18
II.4. TÁC DỤNG CỦA MÁY: .................................................................... 21
II.4.1. Tác dụng chung của máy và công dụng của máy trong tổ đột dập –
hàn gò:.......................................................................................................... 21
II.4.2. Nhận xét của công nhân khi vận hành máy. ....................................... 21
PHẦN III: THIẾT KẾ KỸ THUẬT CHO MÁY ............................................ 23
III.1. TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC CHO CƠ CẤU DẪN ĐỘNG
CỦA MÁY................................................................................................... 23
III.1.1. Tính toán cơ cấu tay quay con trượt.................................................. 23
III.1.2. Tính toán vận tốc, gia tốc xác định quy luật chuyển động của máy: .. 25
III.1.2.1. Xác định tốc độ quay của khâu dẫn: .............................................. 25
III.1.2.2. Tính toán vận tốc và gia tốc của cơ cấu ta dùng phương pháp giải
tích như sau .................................................................................................. 26
III.2. XÁC ĐỊNH QUY LUẬT BIẾN THIÊN LỰC TÁC ĐỘNG: ........... 28
III.3.1. Thực chất quá trình đột lỗ:................................................................ 30
III.3.2. Xác định lực cắt-đột: ........................................................................ 31
III.4. TÍNH CHỌN ĐỘNG CƠ, TÍNH BÁNH ĐÀ VÀ CÁC THÔNG
SỐ TRÊN TRỤC. ....................................................................................... 32
III.4.1 Tính chọn động cơ:............................................................................ 32
III.4.2.Tính toán bánh đà:............................................................................. 34
III.4.3. Tính các thông số trên trục. .............................................................. 35
III.5. TÍNH TOÁN TRUYỀN ĐỘNG CHO MÁY:................................... 36
III.5.1. Thiết kế bộ truyền động đai. ............................................................. 36
III.5.2. Thiết kế bánh đà: .............................................................................. 40
III.5.3. Tính toán thiết kế ly hợp................................................................... 41
III.5.4. Tính toán thiết kế trục khuỷu, tính toán thanh truyền. ....................... 43
III.5.4.1. Tính các lực tác dụng lên trục và thanh truyền trong quá trình làm việc. .............................................................................................................. 43
III.5.4.2. Chọn vật liệu chế tạo trục và tính toán sơ bộ trục........................... 44
III.5.4.3. Kiểm nghiệm trục: ......................................................................... 49
III.5.5. Thiết kế gối đỡ. ................................................................................ 53
III.5.5.1. Chọn vật liệu chế tạo ổ và kết cấu ổ............................................... 53
III.5.5.2. Tính toán ổ trượt............................................................................ 55
III.5.6. Tính toán thanh truyền...................................................................... 56
III.5.7. Tính toán bulon cho mối ghép bulon tại hai gối đỡ và tại thanh
truyền. .......................................................................................................... 57
III.6. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ MÁY ĐỘT SAU KHI ĐƯỢC THIẾT
KẾ HOÀN THIÊN...................................................................................... 62
III.7. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG MÁY VÀ AN TOÀN VẬN HÀNH MÁY:........................................................................................................... 64
III.7.1. Nguyên tắc sử dụng máy: ................................................................. 64
III.7.2. Nguyên tắc an toàn lao động: ........................................................... 64
PHẦN IV: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG TAY BIÊN ................. 66
IV.1. XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT........................................................ 66
IV.2. PHÂN TÍCH CHI TIẾT GIA CÔNG ............................................... 66
IV.2.1. Chức năng và điều kiện làm việc của chi tiết .................................... 66
IV.2.2. Tính công nghệ trong kết cấu............................................................ 66
IV.2.3. Bản vẽ chế tạo chi tiết....................................................................... 67
IV.2.4. Chọn phương pháp chế tạo phôi........................................................ 67
IV.3. LẬP TIẾN TRÌNH GIA CÔNG CÁC BỀ MẶT VÀ NGUYÊN CÔNG CÔNG NGHỆ................................................................................. 68
IV.3.1. Thiết kế nguyên công........................................................................ 68
Phương ............................................................................................................... 70
IV.3.2. Lập sơ đồ gá đặt. .............................................................................. 71
IV.3.3. Chọn máy. ........................................................................................ 71
IV.3.4. Chọn dụng cụ cắt. ............................................................................. 72
IV.3.5. Sơ đồ định vị của các nguyên công chọn máy công nghệ, đồ gá và
dụng cụ kiểm tra. .......................................................................................... 72
IV.4. XÁC ĐỊNH LƯỢNG DƯ TRUNG GIAN VÀ KÍCH THƯỚC TRUNG GIAN GIA CÔNG CƠ................................................................. 84
IV.4.1. Khái niệm và định nghĩa về lượng dư gia công cơ: ........................... 84
VI.4.2.1. Xác định lượng dư trung gian và kích thước trung gian cho hai
mặt đầu của tay biên. .................................................................................... 86
VI.4.2.2. Xác định lượng dư trung gian và kích thước trung gian cho hai
mặt bên của tay biên. .................................................................................... 87
VI.4.2.3. Xác định lượng dư trung gian và kích thước trung gian cho hai
mặt có lỗ M6 và M20.................................................................................... 88
VI.4.2.3. Xác định lượng dư trung gian và kích thước trung gian cho hai
mặt lắp vít..................................................................................................... 89
IV.5. XÁC ĐỊNH CHẾ ĐỘ CẮT. .............................................................. 91
IV.5.1.Tra chế độ cắt cho nguyên công phay 2 mặt đầu. ............................... 91
IV.5.2.Tra chế độ cắt cho nguyên công phay 2 mặt bên. ............................... 92
IV.5.3.Tra chế độ cắt cho nguyên công phay 2 mặt bên còn lại và bề mặt
lắp vít. .......................................................................................................... 93
IV.5.4.Tra chế độ cắt cho nguyên công khoan khoét lỗ 75. ........................... 94
IV.5.5.Tra chế độ cắt cho nguyên công khoan taro lỗ M6. ............................ 95
IV.5.6.Tra chế độ cắt cho nguyên công khoan taro lỗ M20. .......................... 95
IV.5.7.Tra chế độ cắt cho nguyên công khoan khóet, taro lỗ M10................. 95
IV.5.8.Tra chế độ cắt cho nguyên công phay mặt lắp ghép. .......................... 96
IV.5.9.Tra chế độ cắt cho nguyên công doa lỗ 75. ........................................ 96
IV.5.10. Phiếu nguyên công: ........................................................................ 96
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ............................................ 108
V.I. KẾT LUẬN:....................................................................................... 108
V.II. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN........................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 16
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG
I.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY THIẾT BỊ ĐIỆN VIỆT NAM.
Tên doanh nghiệp: |
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên thiết bị đo điện chuyển từ DNNN, công ty thiết bị đo điện, theo quyết định số 119/2004/QĐ-BCN ngày 02/01/2004 của bộ công nghiệp", (Được tổ chức lại thành: Tổng công ty thiết bị điện Việt nam, có GCN ĐKKD Số 010 |
Tên giao dịch: |
Electric measuring instrument company limited |
Tên viết tắt: |
EMIC CO., LTD |
Địa chỉ trụ sở: |
Số 10, Phố Trần Nguyên Hãn, Phường Lý Thái Tổ,
Quận Hoàn Kiếm |
Điện thoại: |
8257979 |
Fax: |
8260735 |
Email: |
|
Số Đăng ký kinh doanh: |
0104000164 |
Ngy cấp: |
05/01/2005.
Thay đổi lần cuối ngày 17/10/2005 |
Tình trạng hoạt động: |
Đang hoạt động |
Loại hình doanh nghiệp: |
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên |
Loại hình hoạt động: |
Doanh Nghiệp |
Người đại diện theo phá luật: |
Giám Đốc Công Ty: Lưu Văn Anh |
Ngành nghề kinh doanh: |
· Thiết kế, chế tạo, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị đo điện 1 pha, 3 pha, có dòng điện 1 chiều, dòng điện xoay chiều, có cấp điện áp hạ thế, trung thế và cao thế; · Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng máy móc; · Kinh doanh dịch vụ khách sạn, cho thuê văn phòng, bất động sản, du lịch; · (doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật) |
Thành viên: |
· Tổng Công Ty Thiết Bị Kỹ Thuật Điện (Gcn:
110350) |
I.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Công ty Thiết bị đo điện(EMIC) được thành lập ngày 01/4/1983 trực thuộc Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện (Bộ Công nghiệp) chuyên sản xuất các loại thiết bị đo điện trung và hạ thế.
Năm 1995, công ty được chuyển giao công nghệ của hãng LANDIS & GYR của Thụy Sỹ, được trang bị các máy móc, thiết bị sản xuất và kiểm tra tiên tiến, hiện đại có độ chính xác cao vơi các thế hệ mới nhất của Thụy Sỹ, Đức, Nhật Bản, Mỹ…
Năm 1999, công ty được tập đoàn AFAQ - ASCERT của cộng hòa Pháp cấp
chứng chỉ ISO 9001-1994; năm 2002 cấp lại chứng chỉ ISO 9001-2000; Tháng
5/2005 được cấp lại chứng chỉ ISO 9001-2000 lần thứ 3.
Các sản phẩm chính của công ty hiện nay là:
- Công tơ điện 1 pha và công tơ điện 3 pha cơ hoặc điện tử, một biểu giá hoặc nhiều biểu giá; đa chức năng, đọc chỉ số từ xa bằng sóng Radio cho các loại công tơ cơ và điện tử.
- Các loại đồng hồ điện tử chỉ thị số: Volmet 1 pha, Volmet 3 pha,
Ampemet, Tần số kế, Cos# met…
- Đồng hồ Volmet, Ampemet cơ điện các loại cấp chính xác 2 và 2,5.
- Máy biến thế dòng hạ thế hình xuyến kiểu đúc epoxy tới 600V, 1000V;
Dòng điện sơ cấp từ 5A đến 10000A, dòng điện thứ cấp 5A hoặc 1A; cấp chính xác
0,5 hoặc 1 hoặc 3.
- Máy biến dòng trung thế kiểu đúc Epoxy hoặc ngâm dầu cách điện, loại lắp trong nhà hoặc ngoài trời tới 38,5KV, dòng điện sơ cấp từ 5A đến 5000A. Dòng điện thứ cấp 1A, 5A. Cấp chính xác 0,5. Cấp bảo vệ 5P5-5P10-5P15-5P20-5P30;
- Máy biến áp đo lường trung kế kiểu đúc epoxy hoặc ngâm dầu cách điện, loại lắp trong nhà hoặc ngoài trời tới 38,5KV, cấp chính xác 0,5, cấp bảo vệ 3P,
6P.
- Máy biến áp cấp nguồn trung kế kiểu đúc epoxy hoặc ngâm dầu cách điện, loại lắp trong nhà hoặc lắp ngoài trời tới 38,5KV cho máy cắt đóng lặp lại và các thiết bị khác.
- Cầu chì rơi (FCO) 6-15kV, 22-27kV và 36kV dòng điện Imax=200A
dung lượng cắt 8, 10, 12kV Asym.
- Các sản phẩm của Công ty đạt tiêu chuẩn quốc tế IEC, đạt nhiều huy chương vàng và đạt Chứng nhận Hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn, cung cấp mãn nhu cầu trong nước và từ năm 1996 đã xuất khẩu sang các nước Nga, Mỹ, Nicaragua, Mianma, Lào, Campuchia, Philippin, Bănglades, Burtan...
- Công ty còn có khách sạn Bình Minh - Hà Nội (Địa chỉ 27 Lý Thái Tổ quận Hoàn Kiếm Hà Nội - Việt Nam - ĐT 04 8266442; Fax: 04 8257725) và khách sạn Bình Minh - Hạ Long (Địa chỉ Đường Hậu Cần, Phường Bãi Cháy, TP Hạ Long - Quảng Ninh. ĐT: 033.640486; Fax: 033.640490 )
- Công ty đã được tặng thưởng Cúp vàng Hội chợ quốc tế Hàng công nghiệp, Giải cầu vàng chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn, Cúp sen vàng, Siêu cúp thương hiệu mạnh và phát triển bền vững và các Huân chương Lao động hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất.
I.3. MỘT SỐ THIẾT BỊ DO NHÀ MÁY SẢN XUẤT.
Các sản phẩm chính:
Công tơ điện 1 pha loại CV Công tơ điện 3 pha loại MV Công tơ điện 3 pha 3 giá
Vônmet- Ampemet loại DT96 và loại VA01
Máy biến dòng đo lường hạ thế loại CT-0.6
Máy biến dòng đo lường trung thế tới 36kV
Máy biến áp đo lường trung thế tới 36kV
Công tơ điện 1 pha loại CV có đặc tính và độ tin cậy cao và có những tính năng như:
a. Hiệu chỉnh dễ.
b. Mômen quay lớn.
c. Ma sát nhỏ.
d. Độ hạy cao.
e. Tổn hao thấp.
f. Ảnh hưởng nhiệt độ thấp.
g. Độ ổn định cao. h. Chịu quá tải lớn. i. Chịu điện áp cao.
j. Cách điện áp cao.
k. Gối đỡ dưới hai chân kính hoặc gối từ.
l. Chống ăn cắp điện: cơ cấu chống quay ngược hoặc bộ số 1 hướng.
m. Hình dáng: tròn hoặc vuông.
Công tơ điện 1 pha loại CV dùng để đo năng lượng hữu công (kWh) ở lưới điện xoay chiều 1 pha 2 dây, đạt cấp chính xác 1 hoặc 2 theo tiêu chuẩn quốc tế IEC52
I.4. GIỚI THIỆU PHÂN XƯỞNG ĐỘT DẬP CỦA TỔNG CÔNG TY THIẾT
BỊ ĐO ĐIỆN VIỆT NAM.
I.4.1. Sơ đồ bố trí mặt bằng của Tổ gò hàn thuộc phân xưởng đột dập, các loại máy
trang bị.
1.1. Các loại máy trong phân xưởng.
Máy đột JB04-1 công suất động cơ 0,35kW, do Trung Quốc chế tạo. Số lượng
5 chiếc.
Máy dập thủy lực 141-10B3, do Đài loan chế tạo, 2 chiếc. Máy hàn điểm DAIDEN-TQ, Trung Quốc chế tạo, 3 chiếc. Máy cắt tôn do Công Ty Cơ Khí Hà Nội chế tạo, 1 máy. Máy taro chuyên dùng do Trung Quốc chế tạo, 2 chiếc.
Máy khoan đứng và máy khoan cần do Công Ty Cơ Khí Hà Nội chế tạo mỗi
loại 1 máy.
Máy mài 2 đá do Công Ty Cơ Khí Hà Nội chế tạo, 1 máy.
Máy đo và cắt dây đồng do phòng kỹ thuật của công ty thiết kế và chế tạo
Máy hàn hồ quang do Công Ty Cơ Khí Hà Nội chế tạo, 3 máy.
I.4.2. Khái quát về chức năng và nhiệm vụ của Phân xưởng Đột dập – Gò hàn.
Xưởng cơ khí của Công ty Thiết bị đo điện (EMIC), có chức năng gia công chế tạo các chi tiết cơ khí trong công tơ đo điện các chi tiết thuộc danh mục các mặt hàng sản xuất của công ty như :
- Dập định hình các tấm E và I trong công tơ 1 pha và 3 pha.
- Dập các thanh từ bằng vật liệu đồng, và bằng thép.
- Cuốn các cuộn dây dòng trong công tơ 1 pha và 3 pha.
- Dập định hình, dập tạo hình và lắp ghép bộ khung hộp số của công tơ 1 pha
và 3 pha.
- Dập cắt tạo hình trục tĩnh của hộp số công tơ.
- Chế tạo các loại ke lắp biến áp, và thùng đựng biến áp ngâm dầu lắp ngoài trời và trong nhà.
- Tán đinh lắp ghép thanh từ trong công tơ.
- Dập và ép các tấm E và I thành khối E và I phục vụ phân xưởng lắp ráp.
- Hàn các cốt nối đầu dây với cuộn dòng bằng máy hàn điểm.
- Cắt chế tạo các loại đinh tán bằng đồng và bằng thép phục vụ cho bước tán đinh và lắp ghép.
- Chế tạo các loại vòng đệm, cán và kéo các tấm đồng và sắt từ…
- Ngoài ra còn chế tạo các thiết bị cần gia công hàn hoặc đột dập theo đơn đặt
hàng của phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch thị trường.
I.4.3. Sơ đồ Phân xưởng Đột dập tổ gò hàn.(trang bên).
PHẦN II: TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ĐỘT DẬP, TÍNH NĂNG, CẤU
TẠO, TÁC DỤNG CỦA MÁY ĐỘT JB04-1.
II.1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ ĐỘT, DẬP(DẬP NGUỘI)
II.1.1. Thực chất:
Đột dập là một phần của công nghệ dập nguội. Dập nguội là một công nghệ mới so với lịch sử phát triển công nghiệp thế giới. Công nghệ dập nguội là một bước phát triển của công nghệ gò. Đó là phương pháp gia công kim loại bằng áp lực. Nguyên lý cơ bản là lợi dụng khả năng biến dạng dẻo của kim loại, làm biến dạng kim loại ở thể rắn dưới tác dụng của ngoại lực để tạo ra thành phẩm, bán thành phẩm có kích thước nhất định tùy theo thiết kế.
II.1.2. Phân loại:
Dập được phân thành hai phương pháp đó là dập thể tích và dập tấm:
- Dập thể tích: Là phương pháp làm biến dạng kim loại hạn chế trong lòng khuôn, khuôn dập vừa là dụng cụ truyền lực vừa là dụng cụ tạo hình vật dập. Có các phương pháp dập thể tích như sau: dập nóng, dập nguội, dập trong lòng khuôn kín, dập trong lòng khuôn hở…
- Dập tấm: Là phương pháp gia công áp lực để chế tạo sản phẩm từ vật liệu tấm, thép bản hoặc dải cuộn. Dập tấm thường được tiến hành ở trạng thái nguội nên còn được gọi là dập nguội bề dày tấm lớn hơn 10mm thì có thể dập nóng. Dập tấm được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như chế tạo ôtô, máy bay, tàu thủy, các thiết bị đồ gia dụng…
Đột : Là một nguyên công dùng để tạo lỗ vậy nên còn gọi là đột lỗ. Đột lỗ có đột lỗ thông suốt và đột lỗ không thông.
- Đột lỗ thông suốt: Nếu chi tiết bị đột là tấm mỏng và không cần lật phôi. Để kim loại thừa thoát ra dễ dàng người ta dùng vòng đệm hoặc đặt phôi lên khuôn có lỗ rồi mới gia công. Nếu vật bị đột dày, lỗ nho, sau khi đột sâu khoảng 70%-80% chiều sâu toàn bộ người ta lật vật đột để đột. Nếu đường kính lỗ quá lớn thì ta dùng mũi đột rỗng, khi lỗ quá sâu thì dùng thêm những đệm rỗng.
- Đột lỗ không thông: Là giai đoạn đầu của đột lỗ thông. Kim loại chỉ biến
dạng giãn ra quanh mũi đột mà không bị đẩy ra ngoài để tạo lỗ.
II.1.3. Ưu điểm của phương pháp đột dập.
- Biến dạng kim loại ở thể rắn có khả năng khắc phục được các khuyết tật đúc như rỗ khí, rỗ co… làm tổ chức kim loại mịn chặt, nâng cao cơ tính sản phẩm.
- Có khả năng thay đổi tổ chức kim loại từ tổ chức hạt thành tổ chức thớ làm
tăng cơ tính sản phẩm.
- Chất lượng cơ tính lý lớp bề mặt tốt, độ bóng, độ chính xác cao hơn chi tiết
đúc.
- Đây là phương pháp cơ bản để chế tạo phôi cho gia công cắc gọt, những chi
tiết quan trọng chịu tải lớn cần phải qua rèn dập. Tuy nhiên các sản phẩm đột ta có thể
dùng luôn mà không cần gia công cắt gọt lại, có độ bền vững cao.
- Tiết kiệm nhiều nguyên vật liệu, không đòi hỏi tay nghề công nhân cao, năng
suất cao thuận lợi cho quá trình tự động hóa, sản lượng lớn giá thành hạ.
- Đột có thể cho phép tạo các lỗ có độ sâu không lớn một cách nhanh chóng,
mà không cần dùng đến các loại máy khoan.
- Thường dùng gia công các lỗ cho nguyên công tán rive.
II.1.4. Nhược điểm của phương pháp đột dập.
- Không gia công được các chi tiết phức tạp như đúc.
- Không gia công đựơc các chi tiết có kích thước quá lớn.
- Việc sử dụng các hợp kim trong phương pháp gia công này hạn chế hơn, không gia công được các kim loại dòn.
II.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÁY ĐỘT JB04-1.
Loạt máy JB04-1 là mẫu máy đột để bàn cỡ nhỏ do Công ty Máy công cụ chính xác Weifeng Trung Quốc chế tạo. Loại máy này thích hợp với các công việc như trong ngành sản xuất quần jean, ngành đóng giày dép, mũ… Đặc biệt máy còn dùng trong các công việc gia công các tấm thép mỏng, cắt các loại dây, tạo lỗ, tạo các góc xiên, gấp mép và nhiều những tính năng khác trong việc gia công tạo hình. Ngoài
ra máy còn có thể gia công đối với các loại vật liệu plastic và các loại vật liệu phi kim
loại khác.
Trong quá trình hoạt động máy có tuổi thọ và đạt hiệu quả cao, các bề mặt gia
công nhẵn bóng, đẹp,và đạt độ chính xác cao.
Thông số kỹ thuật của máy:
Lực tác động |
10 (kN) |
Hành trình trượt |
40 (mm) |
Số hành trình kép trong 1 phút |
250 p/m |
Chiều cao làm việc lớn nhất |
150 (mm) |
Kích thước tấm đế |
270X270 (mm) |
Công suất động cơ |
370 (W) |
Kích thước không gian chiếm chỗ |
470 X 320 X 540 (mm) |
Khối lượng |
90 (kg) |
II.3. CẤU TẠO CỦA MÁY ĐỘT:
Máy đột theo mẫu JB04-1 do Trung Quốc chế tạo là mẫu máy đột cỡ nhỏ được dẫn động bằng động cơ điện, truyền động bằng bộ truyền động đai có một cấp tốc độ, và có hai chế độ hoạt động: chế đột liên tục và chế độ do người điều khiển. Ở chế độ điều khiển, người điều khiển máy có thể dùng bàn đạp bằng chân hoặc cần gạt bằng
tay.
Nguyên lý hoạt động:
Động cơ hoạt động qua bộ truyền động đai truyền chuyển động tới bánh đà khi chạy không bánh đà chạy lồng không trên ngõng trục khuỷu. Khi làm việc người điều khiển đạp bàn đạp hoặc gạt cần điều khiển đóng ly hợp nối chuyển động cho trục khuỷu. Trục khuỷu tác động lên thanh truyền, dẫn động con trượt chuyển động tịnh tiến. Khi trục khuỷu quay được một vòng ly hợp tự động mở hành trình tiếp theo được lặp lại tương tự khi ta đóng ly hợp. Trên con trượt có gắn chày đột hoặc đập, cối được gắn trên bàn máy nhờ rãnh chữ T.
............................................
II.4. TÁC DỤNG CỦA MÁY:
II.4.1. Tác dụng chung của máy và công dụng của máy trong tổ đột dập – hàn gò:
Tác dụng của máy: Như trong phần giới thiệu chung của máy đã viết máy có tác dụng trong các ngành giày dép, gia công các loại vật liệu phi kim loại, trong ngành công nghiệp quần áo, dập các tấm mỏng, tạo lỗ gấp mép, tạo góc…
Công dụng của máy trong tổ: Trong tổ đột dập – gò hàn máy JB04-1 chủ yếu được dùng để thực hiện các nguyên công sau: dập lắp ghép thanh ngang của khung hộp số vào khung hộp số, tán đinh lắp ghép thanh từ động, cắt ngắn và tạo hình trục động và trục tĩnh của hộp số…
II.4.2. Nhận xét của công nhân khi vận hành máy.
Qua nhiều năm vận hành máy các công nhân trong phân xưởng đều có một nhận xét chung như sau: máy có kết cấu không phức tạp vận hành đơn giản, làm việc hiệu quả, năng xuất cao, trong quá trình hoạt động ít hỏng hóc, có sự cố có thể khắc phục nhanh chóng tại chỗ bởi nhân viên kỹ thuật của phòng. Đặc biệt trong khi thực hiện các nguyên công đột và dập các loại khuôn không cần có chốt dẫn hướng do đó có thể mở rộng không gian làm việc của máy, có thể thực hiện được với những tấm lớn hơn, so với các khuôn có chốt dẫn hướng.
Những yêu cầu đối với máy cần thiết kế:
- Khi làm việc máy JB04-1 do lực tác động còn thấp nên không thực hiện được với các loại đinh tán bằng thép và đồng có kích thước lớn hơn. Khả năng làm việc của máy chưa thể mở rộng chỉ thực hiện được các công việc sử dụng lực tác động nhỏ.
- Để đảm bảo khả năng có thể mở rộng tính năng của máy, thực hiện được với các vật liệu có cơ tính cao hơn và đối với các chi tiết cần lực đột lớn hơn. Gia công được các chi tiết phù hợp mà hiện giờ tại xưởng gia công của công ty vẫn phải gia công trên các máy có công xuất lớn, năng suất không cao, chi phí vận hành cao dẫn đến các hao phí về chi phí vận hành và trang thiết bị.
Ta có các thông số kỹ thuật cho máy cần được thiết kế như bảng sau:
Lực tác động |
40 (kN) |
Hành trình trượt |
50 (mm) |
Số hành trình kép trong 1 phút |
120 p/m |
Chiều cao làm việc lớn nhất |
250(mm) |
Kích thước tấm đế |
|
Công suất động cơ |
|
Kích thước không gian chiếm chỗ |
|
Khối lượng |
|
..................................................
-/ Đủ sức và khả năng chống mòn, chống dính.
-/ Dễ tạo màng dầu bôi trơn và tỏa nhiệt tốt.
Chọn hợp lý vật liệu lót ổ là kết quả của sự phối hợp hài hòa giữa những đặc tính của vật liệu lót ổ và điều kiện làm việc cụ thể của ổ. Căn cứ vào các đặc tính của các vật liệu lót ổ sau đây.
Babít:
Babít là hợp kim có thành phần chủ yếu là thiếc hoặc chì, tạo thành một nền
mềm có xen các hạt rắn antimon, niken, cadimi… Babít là loại vật liệu giảm ma sát,
giảm mòn và chống dính tốt. Do cơ tính thấp( s ch
» 80 ¸ 90N / mm 2 ) cho nên babít
chỉ dùng để tráng một lớp mỏng khoảng vài phần mười mm trên lót ổ có độ bền cao như đồng thanh, thép hoặc gang…
Khi ổ làm việc với chế độ tải trọng và vận tốc trung bình dùng babít chì không chứa thiếc(БK).
Trong trường hợp ổ làm việc với chế độ nhẹ có thể dung babít БC là loại rẻ
tiền nhất. Khi cần nâng cao độ bền mỏi của ổ và tiết kiệm thiếc, có thể dùn babít chì
– thiếc – antimon hoặc babít chì – thiếc (Б16, БH) thay cho babít nhiều thiếc… Đồng thanh (Бp)
Khi áp suất và vận tốc làm việc cao, tải trọng thay đổi thường dùng đồng thanh chì(pC30) trong điều kiện áp suất cao, tốc độ trung bình có thể dùng đồng thanh thiếc БpOФ10-1, БpOФ10-10. Ở chế độ làm việc bình thường có thể dùng đồng thanh thiếc – chì – kẽm. БpOU,C 6-6-3; БpOU,C 5-5-5.
Gang xám(GX
Thường dùng với các trục quay chậm
V (£ 2m / s ) áp sấut
thấp( p £ 4N / mm 2 ) và tải trọng ổn định. Gang rẻ hơn đồng thanh nhưng tính chống
mòn kém hơn.
Ngoài ra có thể dùng các vật liệu khác như hợp kim nhôm, đồng thau, hợp
kim kẽm, gốm kim loại và vật liệu phi kim lọai khác như: gỗ, cao su, chất dẻo…
Tùy theo điều kiện lắp ráp và bố trí cụ thể ta chọn ổ là ổ nguyên hay ổ lắp
ghép cho phù hợp.
Dựa theo cách làm việc của ổ tải trọng va đập lớn, áp suất trung bình và điều
kiện lắp ghép của ổ trên trục là lắp trên ngõng trục khuỷu. Nên ta chọn vật liệu ch
tạo ổ àl
đồng thanh thiếc БpOФ10-1 có các thông ốs
như sau:
[ p.v] = 15( N.m / mm 2 ) và [ p] = 15( N / mm 2 ) . Để lắp trên trục khuỷu và đảm bảo dễ
dàng lắp ghép ta sử dụng lót ổ hai nửa.
III.5.5.2. Tính toán ổ trượt.
Khi tính toán ổ trượt, giá trị đường kính ngõng trục được xác định theo khả
nằng bền và đặc tính lắp ghép của trục, thông số cần xác định theo khả năng tải của ổ trượt là chiều dài của ổ l(mm)
....................................
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
V.I. KẾT LUẬN:
Qua thời gian nghiên cứu, thực hiện và đã hoàn thành đề tài tôi thấy được. Việc được làm đề tài tốt nghiệp giúp ta hệ thống lại được những kiến thức đã học trong trường ngoài ra còn giúp ta tìm hiểu được nhiều vấn đề mới trong thực tế và các vấn đề khác có liên quan. Bước đầu giúp ta làm quen với công việc độc lập thực hiện hoàn thiện việc thiết kế một máy, lập một quy trình công nghệ gia công nó là cơ sở và bước đầu làm quen với công việc của một kỹ sư chế tạo máy sau này.
Không những vậy khi thực hiện đề tài tốt nghiệp còn tập cho sinh viên tác phong phương pháp nghiên cứu tìm hiểu, tự đưa ra ý tưởng thông qua sự đánh giá của giáo viên hướng dẫn để đưa ra phương án thực hiện ý tưởng đó.
Đặc biệt việc cho sinh viên tự nhận và tìm đề tài trong thời gian thực tập là rất tốt. Nó giúp sinh viên chủ động hơn, có trách nhiệm hơn với đề tài của mình, thuận lợi hơn trong việc tìm các tại liệu có liên quan. Không những vậy, thời gian thực tập là cơ hội để sinh viên tiếp cận thực tế, tìm hiểu và đưa ra những nhận định đánh giá của mình về công việc cũng như đề tài mình muốn nhận để thực hiện. Ngoài ra việc tự nhận đề tài còn thể hiện khả năng đánh giá liên hệ, giữa thực tế sản xuất và quá trình nghiên cứu phục vụ sản xuất.
Đồ án tốt nghiệp “Thiết kế máy đột theo mẫu máy JB04-1 của xưởng cơ khí công ty thiết bị điện Việt Nam.” Qua thời gian tìm hiểu tiếp cận thực tế, được tháo lắp sửa chữa và theo rõi khả năng làm việc của mẫu máy JB04-1. Nói chung máy được thiết kế ở trên đã hoàn thành về kết cấu cũng như các đặc tính kỹ thuật yêu cầu. Ta có thể sử dụng bản thiết kế này để đưa vào thực tế sản xuất. Nhưng thực chất đây là một đồ án tốt nghiệp là một phần của chương trình đào tạo nên nó chỉ mang nặng tính lý thuyết nên không tránh khỏi những sai sót. Nên trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt ta nên chế tạo thử để đánh giá khả năng hoạt động của máy trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt.
Tôi hy vọng ngành chế tạo máy nước ta ngày càng phát triển vững mạnh, chế tạo các loại máy móc thiết bị có độ tin cậy cao khả năng hoạt động và phục vụ tốt. Để không những phục vụ ngành công nghiệp trong nước mà còn cho cả thế giới. V.II. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.
* Tuy đã nghiêm cứu và tham khảo nhiều tài liệu liên quan nhưng do thời
gian thực hiện đề tài hạn hẹp và nguồn tài liệu có hạn nên không tránh khỏi các sai sót. Và chưa cải thiện được một số tính năng của máy giúp máy có thể hoạt động tối ưu và hiệu quả hơn. Do đó xin đưa ra một số ý kiến đề xuất sau:
-/ Trên cơ sở nghiên cứu và thiết kế máy theo mẫu JB04 máy được thiết kế có thể coi là hoàn thiện về mặt kết cấu. Nên hy vọng trong tương lai máy được chế tạo và đưa vào thực tế sản xuất để có thể đánh giá khách quan về khả năng làm việc và hiệu quả của máy.
-/ Trong cấu tạo của máy nên thêm hộp tốc độ hoặc cơ cấu biên thiên vô cấp để có thể điều chỉnh tốc độ hành trình máy theo yêu cầu và cường độ làm việc cho phù hợp.
-/ Ngoài ra ta có thể tăng khối lượng bánh đà để giảm công suất động cơ điện. Nhưng ngược lại khối lượng và thể tích máy tăng lên.
-/ Hệ thống bôi trơn của máy cũng nên được thay thế bằng hệ bôi trơn thủy
tĩnh để đảm bảo máy hoạt động êm và ít gây ồn hơn.
* Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi xin đề xuất thêm một số
vấn đề sau:
-/ Thư viện trường cần cập nhật, tăng thêm một số đầu sách và tăng số lượng sách phục vụ đặc biệt là các sách chuyên ngành. Các tài liệu về gia công áp lực, các thiết bị gia công áp lực, tính toán thiết kê các cơ cấu dẫn động như trục khuỷu, cam, cơ cấu lắc…còn thiếu nên sinh viên không có điều kiện tiếp cận để học tập và nghiên cứu.
-/ Trong chương trình đào tạo cần có giảng dạy thêm, và có thể thêm các chuyên đề về “Máy, thiết bị và công nghệ gia công áp lực”. Vì thực chất gia công áp lực được đánh gía là công nghệ mới so với sự phát triển nên công nghiệp thế
giới. Và thực tế sản xuất ở nước ta hiện nay đây là một ngành đang phát triển mạnh đặc biệt là trong sản xuất đồ gia dụng và phục vụ xây dựng…
-/ Và trong tương lai không xa tất cả các sinh viên làm tốt nghiệp đều được làm đề tài. Vì nó giúp sinh viên làm quen với công việc thiết kế và hệ thống lại các kiến thức trước khi ra trường. Và các đề tài sau này đều là của sinh viên tự nhận, thực hiện và ngày càng có chất lượng tốt hơn hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Biên dịch: Nguyễn Trọng Thể.
Cơ sở thiết kế máy sản xuất thực phẩm.
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1976.
2/ GS.TS. Nguyễn Đắc Lộc, PGS.TS. Lê Văn Tiến, PGS.TS. Ninh Đức Tốn, PGS.TS.
Trần Xuân Việt.
Sổ tay công nghệ chế tạo máy I, II, III.
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
3/ Trần Hữu Quế.
Vẽ kỹ thuật cơ khí I, II.
Nhà xuất bản giáo dục.
4/ Trần Hữu Quế, Nguyễn Văn Tuấn.
Bài tập vẽ kỹ thuật cơ khí tập II.
Nhà xuất bản giáo dục.
5/ PGS.TS. Ninh Đức Tốn.
Dung sai và lắp ghép.
Nhà xuất bản giáo dục – 2000.
6/ PGS.TS. Phạm Hùng Thắng.
Hướng dẫn thiết kế đồ án môn học chi tiết máy. Đại học Nha Trang.
7/ Th.S. Đặng Xuân Phương.
Bài giảng chế tạo máy II. Đại học Nha Trang.
8/ Nguyễn Ngọc Cẩn.
Máy cắt kim loại.
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
9/ Nguyễn Trọng Hiệp.
Chi tiết máy I, II.
Nhà xuất bản giáo dục.
10/ Nguyễn Văn Ba, Lê Trí Dũng.
Sức bền vật liệu I, II.
Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh – 1998.
11/ TS. Nguyễn Văn Ba.
Hướng dẫn giải bài tập sức bền vật liệu. Đại học Nha Trang.
12/ Th.S. Nguyễn Văn Tường.
Chế tạo phôi.
Đại học Nha Trang.
13/ Th.S. Nguyễn Thái Vũ.
Giáo trình máy nâng.
Đại học Nha Trang.
14/ Th.S. Đặng Xuân Phương.
Đồ gá và thiết kế đồ gá gia công cơ khí. Đại học Nha Trang.
15/ GS.TS. Trần Văn Địch.
Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy.
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
Thiết kế máy và chế tạo Máy Dập Đột, CAD, file 2D, 3D thuyết minh....,file báo cáo, nguyên lý vận hành khuôn, tháo lắp, và cách bảo quản khuôn....Thiết kế máy và chế tạo Máy Dập Đột