XE TỰ HÀNH DÙNG VI XỬ LÍ

XE TỰ HÀNH DÙNG VI XỬ LÍ
MÃ TÀI LIỆU 301000300005
NGUỒN huongdandoan.com
MÔ TẢ 100 MB Bao gồm tất cả file,.... thuyết minh, ..., bản vẽ nguyên lý, bản vẽ thiết kế, sơ đồ khối... và nhiều tài liệu liên quan kèm theo đồ án này
GIÁ 989,000 VNĐ
ĐÁNH GIÁ 4.9 12/12/2024
9 10 5 18590 17500
XE TỰ HÀNH DÙNG VI XỬ LÍ Reviewed by admin@doantotnghiep.vn on . Very good! Very good! Rating: 5

ĐIỆN TỬ-TIN HỌC NGÀNH ĐIỆN TỬ

                         NHIỆM  VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Họ và tên sinh viên :            

Lớp: ĐHĐT

Ngành  : Điện Tử Công  Nghiệp

Tên đề tài: XE TỰ HÀNH DÙNG VI XỬ LÍ

MỤC LỤC

ĐỀ MỤC                                   

Nhận xét giáo viên hướng dẩn

Nhận xét giáo viên phản biện

Lời cảm ơn

Lời nói đầu                                                                               

Trang       

Phần I : lý thuyết cơ sở........................................................ 1

Chương I: giới thiệu IC89c2051..........................................

Chương II : giới thiệu Opamp và led hồng ngoai………………

Phần II: thi công mạch…………………………………………………………………

Chương I : phần cứng……………………………………………………………………

Chương II : phần mềm…………………………………………………………………

Chương III : Tổng kết………………………………………………………………….

Ngày  nay khoa học kỹ thuật đạt những bước tiến thần kỳ và những thành tựu rực rỡ.Nhiều công trình nghiên cứu khoa học vĩ đại đã ra đời trên nhiều lĩnh vực :điện tử viển  thông …Trong đó nghành “điều khiển – lập trình”đóng vai trò khá quan trọng trong các công trình nghiên cứu đòi hỏi người thực hiện phải có trí lực lòng đam mê ,sự sáng tạo và chính điều đó đã mang lại cho sự thành công trong các ý tưởng nghiên cứu của mình .Khoa học kỹ thuật rất cần thiết trong cuộc sống của con người và nó phục vụ tích cực đời sống xã hội ta.

“Điều khiển – lập trình” đã trở nên quen thuộc trong các nghành kỹ thuật điện, điện tử và trong dân dụng .Từ các dây chuyền sản xuất lớn đến các thiết bị gia dụng trong nhà , chúng ta điều thấy sự hiện diện của vi điều khiển. Các bộ vi điều khiển có khả năng xử lí nhiều hoạt động phức tạp mà chỉ cần 1 chip vi mạch nhỏ , nó đã thay thế các thiết bị điều khiển lớn và phức tạp bằng những mạch điện gọn nhẹ, dễ dàng thao tác sữ dụng .

Với “ điều khiển –lập trình” con người có thể tạo ra những thiết bị hữu  ích , với những chương trình được viết theo ý muốn của người lập trình .Từ những chương trình này , thiết bị được điều khiển sẽ hoạt động một cách tự động không cần sự điều khiển trực tiếp của con người nữa , không chỉ có thế thiết bị có thể hoạt động theo nhiều hướng khác nhau tùy thuộc vào chương trình và sử dụng một cách dễ dàng.

Đề tài “xe tự hành”  được chúng em thực hiện dựa trên ý tưỡng sáng tạo nên vẫn còn nhiều hạn chế và trục trặc kỹ thuật.Nhưng nó đã chạy theo đúng yêu cầu của thầy .Mạch gồm một vi điều khiển để điều khiển hai động cơ làm cho xe chạy rẽ trái hoặc rẽ phải khi gặp chướng ngại vật .

Dù nhóm đã cố gắng hết sức , vận dụng tất cả kiến thức đã học được và tích lũy từ các tài liệu tìm kiếm cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẩn nhưng do thời gian có hạn cũng như sự hạn chế về kiến thức nên đề tài chưa phát triển tối ưu và trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những thiếu xót.Rất mong quí thầy cô và các bạn thông cảm , đóng góp ý kiến để đề tài được  hoàn chỉnh hơn.

PHẦN

 

LÝ THUYẾT

 

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VI ĐIỀU KHIỂN 89c2051

–—

I. Cấu tạo vi điều khiển 89C2051 :

1) Tóm tắt phần cứng họ MSC-51 (89c2051)

MCS-51 là họ IC vi điều khiển do hãng Intel sản xuất. Các IC tiêu biểu cho họ là 8031, 8051, 8951... Những đặc điểm chính và nguyên tắc hoạt động của các bộ vi điều khiển này khác nhau không nhiều. Khi đã sử dụng thành thạo một loại vi điều khiển thì ta có thể nhanh chóng vận dụng kinh nghiệm để làm quen và làm chủ các ứng dụng của một bộ vi điều khiển khác. Vì vậy để có những hiểu biết cụ thể về các bộ vi điều khiển cũng như để phục vụ cho đề tài tốt nghiệp này ta bắt đầu tìm hiểu một bộ vi điều khiển thông dụng nhất, đó là họ MCS-51 và nếu như họ MCS-51 là họ điển hình thì 8051 lại chính là đại diện tiêu biểu và chip 89c2051 tương tự như 8051.

          2) Các đặc điểm của 89c2051 được tóm tắt như sau :

  • 4 KB ROM bên trong.
  • 128 Byte RAM nội.
  • 2 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
  • Giao tiếp nối tiếp.
  • 64 KB vùng nhớ mã ngoài
  • 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
  • Xử lý Boolean (hoạt động trên bit đơn).
  • 210 vị trí nhớ có thể định vị bit.
  • 4 ms cho hoạt động nhân hoặc chia.

          Bảng mô tả sự khác nhau của các IC trong họ MSC-51 :

Loại

Bộ Nhớ Mã Trên CHIP

Bộ Nhớ Dữ Liệu Trên CHIP

Số Timer

8051

4K ROM

128 Byte

2

8031

0K ROM

128 Byte

2

8751

4K ROM

128 Byte

2

8052

8 K ROM

256Byte

2

 

II. Cấu trúc VDK và chức năng từng chân :

          A– Cấu trúc của 89c2051:

Trung tâm của 89c2051 vẫn là vi xử lý trung tâm (CPU). Để kích thích cho toàn bộ hệ thống hoạt động, 89c2051 có bộ tạo dao động nội với thạch anh được ghép bên ngoài với tần số khoảng từ vài Mhz đến 12 Mhz. Liên kết các phần tử với nhau là hệ thống BUS nội, gồm có BUS dữ liệu, BUS địa chỉ và BUS điều khiển. 89c2051 có 4K ROM, 128 bytes RAM và một số thanh ghi bộ nhớ … Nó giao tiếp với bên ngoài qua 3 cổng song song và một cổng nối tiếp có thể thu, phát dữ liệu nối tiếp với tốc độ lập trình được. Hai bộ định thời 16 bit của 89c2051 còn có 2 ngắt ngoài cho phép nó đáp ứng và xử lý điều kiện bên ngoài theo cách ngắt quãng, rất hiệu quả trong các ứng dụng điều khiển. Thông qua các chân điều khiển và các cổng song song 89c2051 có thể mở rộng bộ nhớ ngoài lên đến 64Kbs dữ liệu.B-Chức năng hoạt động của từng chân được tóm tắt như sau :

ÄTừ chân 12 đến 19 Port 1 (P1.0, . . ., P1.7) dùng  làm Port xuất nhập I/O để giao tiếp bên ngoài.

ÄChân 1 (RST) là chân để RESET cho 89c2051.

ÄTừ chân 2,3,6,7,8,9,11 là Port3 (P3.0, P3.1, P3.2P3.3,P3.4,P3.5, P3.7) dùng vào hai mục đích : dùng là Port xuất / nhập I/O hoặc mỗi chân giữ một chức năng cá biệt được tóm tắt sơ bộ như sau :

 P3.0 (RXD) : Nhận dữ liệu từ Port nối tiếp.

 P3.1 (TXD) : Phát dữ liệu từ Port nối tiếp.

 P3.2 (INT0) : Ngắt 0 bên ngoài.

 P3.3 (INT1) : Ngắt 1 từ bên ngoài.

 P3.4 (T0) : Timer/Counter 0 nhập từ bên ngoài.

 P3.5 (T1) : Timer/Counter 1 nhập từ bên ngoài.

 P3.7 (RD) : Tín hiệu Strobe đọc dữ liệu lên bộ nhớ bên ngoài.

 

ÄCác chân 4,5 (XTAL2 và XTAL1) được nối với bộ dao động thạch anh 12 MHz để tạo dao động trên CHIP. Hai tụ 30 pF được thêm vào để ổn định dao động.

ÄChân 10 (Vss) nối đất (Vss = 0).

ÄChân 20 (Vcc) được nối lên nguồn 5V.

          III. Tổ chức bộ nhớ :

 

Địa chỉ byte

 

          Bản đồ bộ nhớ data trên Chip như sau :

 

       
   
 

Địa chỉ bit

 

 

 

 

 

 


FF

 

 

 

 

 

F0

F7

F6

F5

F4

F3

F2

F1

F0

B

 

RAM đa dụng

 

 

 

 

 

 

 

E0

E7

E6

E5

E4

E3

E2

E1

E0

ACC

 

 

 

 

 

 

 

 

 

D0

D7

D6

D5

D4

D3

D2

D1

D0

PSW

 

 

 

 

 

 

30

 

 

B8

-

-

-

BC

BB

BA

B9

B8

IP

2F

7F

7E

7D

7C

7B

7A

79

78

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2E

77

76

75

74

73

72

71

70

 

B0

B7

B6

B5

B4

B3

B2

B1

B0

P.3

2D

6F

6E

6D

6C

6B

6A

69

68

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2C

67

66

65

64

63

62

61

60

 

A8

AF

 

 

AC

AB

AA

A9

A8

IE

2B

5F

5E

5D

5C

5B

5A

59

58

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2A

57

56

55

54

53

52

51

50

 

A0

A7

A6

A5

A4

A3

A2

A1

A0

P2

29

4F

4E

4D

4C

4B

4A

49

48

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

28

47

46

45

44

43

42

41

40

 

99

không được địa chỉ hoá bit

SBUF

27

3F

3E

3D

3C

3B

3A

39

38

 

98

9F

9E

9D

9C

9B

9A

99

98

SCON

26

37

36

35

34

33

32

31

30

 

 

 

 

25

2F

2E

2D

2C

2B

2A

29

28

 

90

97

96

95

94

93

92

91

90

P1

24

27

26

25

24

23

22

21

20

 

 

 

 

23

1F

1E

1D

1C

1B

1A

19

18

 

8D

không được địa chỉ hoá bit

TH1

22

17

16

15

14

13

12

11

10

 

8C

không được địa chỉ hoá bit

TH0

21

0F

0E

0D

0C

0B

0A

09

08

 

8B

không được địa chỉ hoá bit

TL1

20

07

06

05

04

03

02

01

00

 

8A

không được địa chỉ hoá bit

TL0

1F

Bank 3

 

89

không được địa chỉ hoá bit

TMOD

18

 

 

88

8F

8E

8D

8C

8B

8A

89

88

TCON

17

Bank 2

 

87

không được địa chỉ hoá bit

PCON

10

 

 

 

 

 

0F

Bank 1

 

83

không được địa chỉ hoá bit

DPH

08

 

 

82

không được địa chỉ hoá bit

DPL

07

Bank thanh ghi 0

 

81

không được địa chỉ hoá bit

SP

00

(mặc định cho R0 -R7)

 

88

87

86

85

84

83

82

81

80

P0

                                                 

                      RAM                  CÁC THANH GHI CHỨC NĂNG ĐẶC BIỆT

Tóm tắt bộ nhớ dữ liệu trên chip.

          3.1) RAM mục đích chung

          Trong bản đồ bộ nhớ trên, 80 byte từ địa chỉ 30H¸7FH là RAM  mục đích chung. Kể cả 32 byte phần dưới từ 00H¸2FH cũng có thể sử dụng giống như 80 byte ở trên, tuy nhiên 32 byte còn có mục đích khác sẽ đề cập sau.

          Bất kỳ vị trí nào trong RAM mục đích chung cũng có thể được truy xuất tùy ý giống như việc sử dụng các mode để định địa chỉ trực tiếp hay gián tiếp. Ví dụ để đọc nội dung của RAM nội có địa chỉ 5FH vào thanh ghi tích lũy thì ta dùng lệnh : MOV  A, 5FH.

          RAM nội cũng được truy xuất bởi việc  dùng địa chỉ gián tiếp qua R0 và R1. Hai lệnh sau đây sẽ tương đương lệnh trên :

                   MOV R0, #5FH

                   MOV A, @R0

          Lệnh thứ nhất dùng sự định vị tức thời để đưa giá trị 5FH vào thanh ghi R0, lệnh thứ hai dùng sự định vị gián tiếp để đưa dữ liệu “đã được trỏ đến bởi R0” vào thanh ghi tích lũy A.

          3.2) RAM định vị 89c2051 chứa 210 vị trí có thể định vị bit, trong đó có 128 bit nằm ở các địa chỉ từ 20H¸2FH và phần còn lại là các thanh ghi chức năng đặc biệt

          3.3) Các băng thanh ghi (Register Banks)

          32 vị trí nhớ cuối cùng của bộ nhớ từ địa chỉ byte 00H¸1FH tức các dãy thanh ghi. Tập hợp các lệnh của 89c2051 cung cấp 8 thanh ghi từ R0¸R7 ở địa chỉ 00H¸07H nếu máy tính mặc nhiên chọn để thực thi. Những lệnh tương đương dùng  sự định vị trực tiếp. Những giá trị dữ liệu được dùng thường xuyên chắc chắn sẽ sử dụng một trong các thanh ghi này.

          3.4) Các thanh ghi chức năng đặc biệt (Special Function Register)

          Có 21 thanh ghi chức năng đặc biệt SFR ở đỉnh của RAM nội từ địa chỉ các thanh ghi chức năng đặc biệt được định rõ, còn phần còn lại không định rõ.

          Mặc dù thanh ghi A có thể truy xuất trực tiếp, nhưng hầu hết các thanh ghi chức năng đặc biệt được truy xuất bằng cách sử  dụng sự định vị địa chỉ trực tiếp. Chú ý rằng vài thanh ghi SFR có cả bit định vị và byte định vị. Người thiết kế sẽ cẫn thận khi truy xuất bit mà không truy xuất byte.

          3.5) Các thanh ghi Port (Port Register) :

          Các  Port 1,  Port 3 có địa chỉ tương ứng  90H, B0H. Các  P1, P3 không còn tác dụng xuất nhập nữa nếu bộ nhớ ngoài được dùng hoặc một vài cá tính đặc biệt của 89c2051 được dùng (như Interrupt, Port nối tiếp . . .). Do vậy chỉ còn có P1 có tác dụng xuất nhập I/O.

          Tất cả các Port đều có bit địa chỉ, do đó nó có khả năng giao tiếp với bên ngoài mạnh mẽ.

3.6) Các thanh ghi Timer (Timer Register) :

          89c2051 có 2 bộ : Một bộ Timer 16 bit và một bộ Counter 16 bit, hai bộ này dùng để định giờ lúc nghỉ của chương trình hoặc đếm các sự kiện quan trọng. Timer 0 có bit thấp TL0 ở địa chỉ 8AH và có bit cao TH0 ở địa chỉ 8CH. Timer 1 có bit thấp ở địa chỉ 8BH và bit cao TH1 ở địa chỉ 8DH. Hoạt động định thời được cho phép bởi thanh ghi mode định thời TMOD (Timer Mode Register). Ở địa chỉ 89H và thanh ghi điều khiển định thời TCON (Timer Control Register) ở địa chỉ 88H.

Chỉ có TCON có bit định vị.

3.7) Các thanh ghi Port nối tiếp (Serial Port Register) :

          89c2051 chứa một Port nối tiếp trên Chip cho việc truyền thông tin với những thiết bị nối tiếp như là những thiết bị đầu cuối, modem, hoặc để giao tiếp IC khác với những bộ biến đổi A/D, những thanh ghi di chuyển, RAM . . .). Thanh ghi đệm dữ liệu nối tiếp SBUF ở địa chỉ 99H giữ cả dữ liệu phát lẫn dữ liệu thu. Việc ghi lên SBUF để LOAD dữ liệu cho việc truyền và đọc SBUF để truy xuất dữ liệu cho việc nhận những mode hoạt động khác nhau được lập trình thông qua thanh ghi điều khiển Port nối tiếp SCON.

3.8) Các thanh ghi ngắt (Interrupt Register) :

          89c2051 có hai cấu trúc ngắt ưu tiên,  5 bộ nguồn. Những Interrupt bị mất tác dụng sau khi hệ thống reset (bị cấm) và sau đó được cho phép bởi việc cho phép ghi lên thanh ghi cho phép ngắt IE (Interrup Enable Register) ở địa chỉ A8H. Mức ưu tiên được đặt vào thanh ghi ưu tiên ngắt IP (Interrupt  Priority Level) tại địa chỉ B8H. Cả 2 thanh ghi trên đều có bit địa chỉ.

3.9)Thanh ghi điều khiển nguồn PCON (Power Control Register):

Thanh ghi PCON không có bit định vị. Nó ở địa chỉ 87H bao gồm các bit địa chỉ tổng hợp. Các bit PCON được tóm tắt như sau :

PBit 7 (SMOD) : Bit có tốc độ Baud ở mode 1, 2,3 ở Port nối tiếp khi set.

PBit 6, 5, 4 : Không có địa chỉ.

PBit 3 (GF1) : Bit 1 của cờ đa năng.

PBit 2 (GF0) : Bit 2 của cờ đa năng.

PBit 1  (PD) : Set để khởi động mode Power Down và thoát để reset.

PBit 0 * (IDL) : Set để khởi động mode Idle và thoát khi ngắt mạch hoặc reset.

     Các bit điều khiển Power Down và Idle có tác dụng chính trong tất cả các IC họ MSC-51 nhưng chỉ được thi hành trong sự biên dịch của CMOS

     Họ vi điều khiển MCS – 51 ra đời từ năm 1980 bởi hãng Intel, với sản phẩm đầu tiên là 8051. Các IC này gọi là vi điều khiển vì chúng bao gồm cả ROM, RAM, timer, các cổng nối tiếp và song song. Đây là đặc điểm chính để ta phân biệt giữa vi điều khiển và vi xử lý. 89c2051 không được sử dụng trong máy tính nhưng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và trong sản phẩm máy móc tiêu dùng.

     Cùng họ với 89c2051 có một số vi điều khiển khác. Về cơ bản chúng đều giống nhau, chúng chỉ khác nhau ở vùng nhớ nội bao gồm vùng nhớ mã lệnh, vùng nhớ dữ liệu và số timer. Sự khác nhau đó được mô tả bằng bảng dưới đây.

 

Vi điều khiển

Vùng mã lệnh nội

Vùng dữ liệu nội

Số timer

8051

8031

8751

8052

8032

8732

4K ROM

0K

4K EPROM

8K ROM

0K

4K EPROM

128 bytes

128 bytes

128 bytes

256 bytes

256 bytes

256 bytes

 

2

2

2

3

3

3

Bảng  So sánh các IC của họ Msc-51TM

IV. Bộ nhớ ngoài:

          89c2051 có khả năng mở rộng bộ nhớ nên 64 k bytes bộ nhớ chương trình và 64 k bytes bộ nhớ dữ liệu ngoài. Do đó có thể dùng thêm Ram và Eprom nếu cần.

          Trong một chu kì máy, tín hiệu ALE tích cực 2 lần . Lần đầu cho phép 74HC373 mở cổng chốt địa chỉ byte thấp, khi ALE xuống 0 thì byte thấp và byte cao của bộ đếm chương trình đều có nhưng Eprom chưa xuất vì PSEN\ chưa tích cực, khi tín hiệu lên 1 trở lại thì port 0 đã có dữ liệu là Opcode. ALE tích cực lần thứ 2 được giải thích tương tự và byte 2 được đọc từ bộ nhớ chương trình. Nếu lệnh đang hiện hành là lệnh 1 byte thì CPU chỉ đọc Opcode, còn byte thứ 2 bỏ đi.

          Truy xuất bộ nhớ dữ liệu ngoài :

          Bộ nhớ dữ liệu ngoài là bộ nhớ Ram được đọc hoặc ghi khi có tín hiệu RD\ và WR\. Hai tín hiệu này nằm ở hai chân p3.5 và p3.7. Lệnh MOVX dùng để truy xuất dữ liệu ngoài và dùng một bộ đệm dữ liệu 16 bit (DPTR), RO và R1 coi như là thanh ghi địa chỉ.

          Các Ram có thể giao tiếp với 89c2051 tương tự cách thức như Eprom ngoại trừ chân RD\ của 89c2051 nối với chân OE\  của Ram và chân WR\ của 89c2051 nối với chân WE\  của Ram.

Sự giải mã địa chỉ :

          Đó là một yêu cầu tất yếu để chọn Eprom, Ram, … Sự giải mã địa chỉ đối với 89c2051để chọn các vùng nhớ ngoài. Nếu các con Eprom hoặc Ram 8K được dùng thì các bus địa chỉ phải được giải mã để chọn các IC nhớ nằm trong phạm vi giới hạn 8K: 0000H – 1FFFH; 2000H – 3FFFH; … Cụ thể là Ic 74LS138 được dùng với những ngõ ra của nó nối với những ngõ vào chọn chip CS trên những IC nhớ Eprom, Ram, …

          Sự đè lên nhau của các vùng nhớ dữ liệu ngoài :

          Vì bộ nhớ chương trình là Eprom nên nảy sinh một vấn đề bất tiện khi phát triển phần mềm cho vi điều khiển. Một nhược điểm chung  của họMCS- 51 là các vùng nhớ dữ liệu ngoài nằm đè lên nhau, vì tín hiệu PSEN\  được dùng để đọc bộ nhớ mã ngoài và tín hiệu RD\ được dùng để đọc bộ nhớ dữ liệu , nên một bộ nhớ Ram có thể chứa cả chương trình và dữ liệu bằng cách nối đường OE\ của Ram nên ngõ ra một cổng And có hai ngõ vào là RD\ và PSEN\ .

           Hoạt động Reset :

          Ngõ vào RST là ngõ vào xóa chính (master reset) của 89c2051 dùng để thiết lập lại trạng thái ban đầu cho hệ thống hay gọi tắt là reset hệ thống. Khi ngõ vào này được treo ở logic 1 tối thiểu 02 chu kì máy , các thanh ghi bên trong của 89c2051 được nạp các giá trị thích hợp cho việc khởi động lại hệ thống.
 

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ OPAMP VÀ LED HỒNG NGOẠI

 

–—

I.Giới thiệu chung vè Led hồng ngoại:

Led hồng ngoại gồm hai loại là led thu và led phát.

Led thu có nhiệm vụ là thu nhận tín hiệu khi xe chạy gặp vật cản nó sẽ truyền tín hiệu qua led phát làm cho xe dừng lại và lùi lại để cho xe chạy qua trái hoặc qua phải.

Led này sử dụng nguồn DC 5v.

II. Giới thiệu chung về Opamp:

           Opamp là một mạch điện tử được chế tạo dưới dạng vi mạch có công dụng là để khuếch đại và thực hiện các phép toán về điện áp : cộng trừ , nhân , chia và vi tích phân.

          Opamp được cấu tạo từ các transistor ghép theo kiểu vi sai nên cũng cần cấp nguồn DC để phân cực ban đầu.

  • Công dụng : sử dụng chủ yếu trong 2 lỉnh vực.

+Lỉnh vực tuyến tính : khuếch đại dòng AC , DC , lọc tích cực.

+Lỉnh vực phi tuyến : các mạch tạo sóng sin , sóng vuông , sóng tam giác.        

 

THI CÔNG MẠCH

CHƯƠNG I : PHẦN CỨNG

 

–—

I.Sơ đồ khối của mạch:

CHỨC NĂNG  TỪNG  KHỐI

Khối nguồn : nguồn được sử dụng là pin: 4.5v , 5v , 6v , 9v cung 

cấp nguồn cho Opamp , IC , Rơle , động cơ cho xe chạy.

          Khối cảm biến : chỉ sử dụng điện trở , Opamp và led hồng ngoại thu , phát tín hiệu được gắn ở hai bên trái , phải trước đầu xe để phát hiện có chướng ngại vật .

          Khối xử lí: gồm IC AT 89c2051 có nhiệm vụ xử lí tín hiệu và truyền tới động cơ khi được khối cảm biến báo hiệu có vật cản.

          Khối định thời gian : gồm 4 Rơle và 4 transistor mắc nối tiếp với nhau nhiệm vụ là định thời gian cho xe chạy tới hoặc lui.

          Khối động cơ: có nhiệm vụ chạy tới hoặc chạy lui , xoay trái hay xoay phải khi có tín hiệu của IC truyền tới.Động cơ hoạt động phụ thuộc vào tất cả các yếu tố trên.

II. Tính toán và phân tích mạch :     

          Mạch cảm biến dùng khuếch  thuật toán không đảo dấu.

Hoạt động led phát nhận tín hiệu co vật cản khi đó led thu truyền tín hiệu  đó qua Opamp khuếch đại lên vàtruyền đến IC.

 

 

MẠCH CẢM BIẾN

 

Chọn R1=1K

          Vcc=9V

Khi led thu không dẫn thì ngõ ra của opamp ở trạng thái bão hòa

dương.

chỉnh biến trở sao cho:

V2

Chọn V2=3,5V

          Va=3,5V

          R4=1K

Khi led thu dẫn thì ngõ ra của opamp ở trạng thái bão hòa âm.

chọn dòng qua led I=10mA

Rled=

chọn Rled=1k

III Sơ  đồ nguyên lí xe tự hành dùng vi xử lí

 

CHƯƠNG II : PHẦN MỀM

–—

 

I.Lưu đồ giải thuật tổng quát của mạ ch:

..........................

2.Vật cản bên trái :

.......................

CHƯƠNG III : TỔNG KẾT–—

I.Hạn chế:

          Do kiến thức co hạn nên chúng em hoàn thành xe còn có rất nhiều mặt hạn chế như : khi xe gặp ánh sáng mặt trời thì led thu bị nhiễu bởi ánh sáng mặt trời làm cho xe chạy lui liên tụckhông chạy thẳng tới được. Xe gắng nguồn  pin mới  mạnh làm cho xe chạy rất nhanh nên khi gặp vật cản xe không thắng lại kịp do vậy có lúc đụng vào vật cản . Mô hình của xe không được đẹp lắm do chúng em thiết kế mô hình không tính toán kỷ về kích thước của xe.

II. Hướng phát triển đề tài :

          Nếu có thêm thời gian thì chúng em sẽ hoàn thành tốt mô hình xe tự hành này  và có thể nhóm chúng em sẽ làm thêm phần dò đường cho xe chạy không lệch khỏi đường và có thêm remote điều khiển xe cho xe chạy theo ý muốn của người điều khiển và chỉnh sửa phù hợp hơn .Trong tương lai nếu như xe chạy bằng vi điều khiển được áp dụng rộng rãi thì sẽ không còn tai nạn giao thông xãy ra nữa

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

TÀI LIỆU  THAM KHẢO

1.   TRUYỀN DỮ LIỆU

Tống Văn On _ ĐH _ KỸ THẬT  TPHCM_ 1997

2.   Giáo trình Vi Xử Lý – Vi điều khiển

Người soạn: Nguyễn Đình Phú

3.   LẬP TRÌNH CHO CÁC  HỆ VI XỬ LÝ Biên sọan: Hùynh Thúc Cước

Đặng Văn Đức Nghiêm  Mỹ Nguyễn  Văn Tam Trần Bá Thái Nguyễn Chí Thức

Nhà xuất bản Thống  Kê

4.   VI XỬ LÝ TRONG ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU  KHIỂN Ngô Diệp Tân _ NXB KHKT Hà Nội _1996

5.   KỸ THUẬT VI ĐIỀU KHIỂN

Tác giả : Văn Thế Minh_NXB GD_1997

6.   THE 8051 MICROCONTROLLER Tác Giả: Scott MacKenzie

7.   TRÌNH BIÊN DỊCH ASM51.

8.    SƠ ĐỒ CHÂN  LINH KIỆN BÁN DẪN

Dương Minh Trí _ Sở GD – ĐT TPHCM- 1992

9.    HỌ VI ĐIỀU KHIỂN 8051

Tống Văn On – NXB LĐ - XH Hà Nội - 2001



  • Tiêu chí duyệt nhận xét
    • Tối thiểu 30 từ, viết bằng tiếng Việt chuẩn, có dấu.
    • Nội dung là duy nhất và do chính người gửi nhận xét viết.
    • Hữu ích đối với người đọc: nêu rõ điểm tốt/chưa tốt của đồ án, tài liệu
    • Không mang tính quảng cáo, kêu gọi tải đồ án một cách không cần thiết.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

doantotnghiep.vn@gmail.com

Gửi thắc mắc yêu cầu qua mail

094.640.2200

Hotline hỗ trợ thanh toán 24/24
Hỏi đáp, hướng dẫn