MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.. 2
LỜI CẢM ƠN.. 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP – XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ Ô TÔ CHUYÊN DÙNG AN LẠC.. 4
1.1 Giới Thiệu Về Xí Nghiệp. 4
1.2 Sản Phẩm Chính. 5
1.3 Quy Trình Sản Xuất7
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU Ô TÔ VẬN CHUYỂN RÁC.. 8
2.1 Công Dụng – Phân Loại – Yêu Cầu. 8
2.1.1 Công dụng.8
2.1.2 Phận loại.8
2.1.3 Yêu cầu:9
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU Ô TÔ CHASSIS HINO FG8JJMB_QHU.. 10
CHƯƠNG IV: TÌM HIỂU HỆ THỐNG THỦY LỰC XE ÉP RÁC 15M3. 12
4.1 Bơm 14
4.2Thùng dầu thủy lực. 15
4.3Ống cứng, ống mềm thủy lực. 16
4.4 Xy lanh thủy lực. 17
4.5 Van phân phối18
4.6 Van một chiều. 19
4.7 Van tiết lưu. 19
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN.. 21
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP – XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ Ô TÔ CHUYÊN DÙNG AN LẠC
1.1Giới Thiệu Về Xí Nghiệp
Xí nghiệp Cơ khí Ô tô Chuyên dùng An Lạc với tên viết tắt SP.SAMCO là một đơn vị trực thuộc của Tổng Công ty Cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn – TNHH MTV (SAMCO) chịu trách nhiệm sản xuất và kinh đoàn xe và các thiết bị chuyên dùng thương hiệu SAMCO.
Xí nhiệp hoạt động với cơ cấu tổ chức như sau:
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ mặt bằng của Xí nghiệp
1.2Sản Phẩm Chính
Tên sản phẩm |
Hình ảnh |
Ô tô chở và ép rác |
|
Ô tô công trình |
|
Ô tô chữa cháy, cứu hộ |
|
Các loại xe khác |
|
Ô tô tưới cây |
|
Ô tô sân khấu lưu động |
1.3Quy Trình Sản Xuất
Nhận đơn đặt hàng từ khách hàng à thiết kế à ước lượng vật tư à lên quy trình chế tạo à chế tạo, lắp ráp, sơn à hoàn thành và kiểm tra sản phẩm à bàn giao cho khách hàng.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU Ô TÔ VẬN CHUYỂN RÁC
2.1 Công Dụng – Phân Loại – Yêu Cầu
2.1.1 Công dụng.
Ô tô vận chuyển rác là loại ô tô chuyên dùng thu gom rác từ các điểm tập trung và vận chuyển đến bãi chứa rác sao cho lượng rác vận chuyển là lớn nhất và đảm bảo vệ sinh trong suốt quá trình thu gom và vận chuyển.
2.1.2 Phận loại.
- Theo tải trọng chuyên chở.
- Theo phương thức thu gom rác
+ loại có ép: gồm có thùng chính và thùng phụ, thùng phụ nhận rác từ thùng thu gom rồi dung cơ cấu ép rác vào thùng chính. Hệ số nén của hệ thống từ 1,5 đến 4 đo đó hệ số sử dụng tải trọng xe cao. Kết cấu chứa dạng kín, dó đó giảm tối đa ô nhiễm. Rác được chuyển trực tiếp từ thùng thu gom vào ô tô ép nhờ cơ cấu nâng, giảm được sức lao động cho công nhân vệ sinh. Chủ yếu sử dụng để thu gom rác.
Tổng thể ô tô chở rác có cơ cấu ép
+ loại không có ép: ô tô ben; ô tô xuồng; ô tô container. Có hệ số sử dụng tải trọng thấp, kết cấu hở nên gây ô nhiễm trong quá trình vận chuyển, chủ yếu sử dụng ở các bãi rác.
Ô tô chở rác thùng rời
2.1.3 Yêu cầu:
- Có kết cấu phù hợp để không gây ô nhiểm môi trường khi thu gom và vận chuyển rác.
- Có kết cấu bảo đảm hệ số sử dụng tải trọng có ích của ô tô.
- Có kết cấu bảo đảm dễ dàng nạp rác vào xe và xả rác một cách nhanh chóng tại trạm trung chuyển hoặc bải xử lý rác.
- Nâng được xe thô sơ khi xe thô sơ đầy tải.
- Đỗ rác vào thùng ít rơi vãi.
- Vận tốc nâng thùng phù hợp, không gây va đập.
- Tiện lợi, dễ thao tác, điều khiển nhẹ nhàng.
- Dễ chăm sóc bảo dưỡng.
- Tính thẩm mỹ, giá thành hạ, tuổi thọ cao.
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU Ô TÔ CHASSIS HINO FG8JJMB_QHU
Hino 500 Series Model FG dòng xe tải nặng xuất xứ Nhật Bản đang được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam và thế giới. Ngoại thất thiết kế tinh tế chú trọng khả năng quan sát cho người lái, màu sắc hài hòa. nội thất được trang bị đầy đủ các tiện nghi cao cấp. Với động cơ đạt tiêu chuẩn khí thải EURO 2, giúp xe hoạt động bền bỉ trong những mội trường khắc nghiệt nhất. Model FG thường được sử dụng để thiết kế các loại xe chuyên dụng: Xe ép rác, Xe ben, Xe bồn, Xe cẩu & các loại thùng xe tải: Tải lửng, Tải mui bạt, Tải thùng kín, thùng bảo ôn & thùng đông lạnh. HINO 500 FG được trang bị Động cơ Diesel HINO J08E - VD (Euro 2) tuabin tăng nạp và làm mát khí nạp cho khả năng hoạt động bền bỉ, mạnh mẽ.
Xe chassis HINO FG8JJMB_QHU
Bảng 1: Thông số kỹ thuật xe chassis HINO FG8JJMB_QHU
LOẠI XE |
HINO FG8JJMB_QHU |
Kích thước xe DxRxC (mm) |
7470x2450x2645 |
Chiều dài cơ sở (mm) |
4280 |
Vết bánh xe trước/sau, B0/B02, mm |
1925/1840 |
Công thức bánh xe |
4x2 |
Tự trọng (kg) |
5065 |
Khối lượng phân bố lên cầu trước (kg) |
3070 |
Khối lượng phân bố lên cầu sau (kg) |
1995 |
Tổng khối lượng (Kg) |
15500 |
Khối lượng tối đa phân bố lên cầu trước |
6500 |
Khối lượng tối đa phân bố lên cầu sau |
10000 |
Số chỗ ngồi |
03 |
Động cơ |
|
Model |
Hino J08E-VD |
Loại |
Động cơ diesel 4 kỳ, 6 xylanh thẳng hàng, tuabin tăng nạp và làm mát khí nạp |
Thể tích làm việc (cm3) |
7684 |
Công suất lớn nhất, kW/(vòng/ phút) |
204/2400 |
Mômen xoắn cực đại, Nm/(vòng/ phút) |
824/1500 |
Dung tích thùng nhiên liệu (lít) |
200 |
Hộp số |
|
Model |
MF06S |
Hộp số |
Hộp số cơ khi, 6 số tiến, 1 số lùi, đồng tốc từ số 2 đến số 6 với tỷ số truyền 8,189-5,340-3,076-1,936-1,341-1,000 Lùi 7,142 |
Tỷ số truyền cầu chủ động |
4,3:1 |
Hệ thống lái |
Loại trục vít đai ốc bi tuần hoàn, trợ lực thủy lực toàn phần với cột tay lái có thể thay đổi độ nghiêng và chiều cao |
Phanh trước / dẫn động |
Phanh guốc/khí nén |
Phanh sau / dẫn động |
Phanh guốc/khí nén |
Phanh tay / dẫn động |
Phanh guốc tác động lên bánh sau/khí nen |
Cabine |
Cabine lật |
Cỡ lốp |
275/70R22.5 |
Tốc độ cực đại (km/h) |
110 |
Khả năng vượt dốc (%) |
35,9 |
CHƯƠNG IV: LẮP RÁP HỆ THỐNG THỦY LỰC XE ÉP RÁC 15M3
Sơ đồ bố trí hệ thống thủy lực trên xe
1: Xylanh đẩy xả rác.
2: Xylanh ép rác.
3: Xylanh nâng hạ thùng phụ.
4: Xylanh cuốn rác.
5: Xylanh máng.
6 Van phân phối.
7 Động cơ.
8 Ly hợp.
9 Hộp số.
10 Bộ trích công suất.
11 Bơm.
Hệ thống thủy lực dùng để tự động thực hiện toàn bộ các thao tác của hệ thống chuyên dùng trên ô tô cuốn ép rác, Hệ thống bao gồm:
- Bơm thủy lực: Là loại bơm bánh răng được dẫn động nhờ hộp trích công suất.
- Van một chiều dùng để ngăn không cho dầu tự động chảy về khi bơm ngừng làm việc, giữ cho pistông ở vị trí cố định trong xi lanh.
- Van Phân phối : ô tô chở rác thiết kế có 9 xi lanh làm việc . Để tiện lợi điều khiển sử dụng 2 hộp van phân phối. Một hộp van phân phối ba cửa lắp đặt thân sau để điều khiển bộ phận nạp rác và cuốn ép rác.
Một hộp van phân phối hai ngăn lắp đặt sau ca bin để điều khiển mở thân sau và xả rác.
- Các xy lanh thủy lực: Dùng để điều khiển các hệ thống nâng thùng phụ, nâng xe thu gom, hệ thống xả, hệ thống cuốn ép rác.
- Thùng dầu : Dùng để chứa dầu.
- Bầu lọc:dùng để lọc dầu trước khi qua các van và vào xy lanh.
- Hệ thống đường ống cứng dùng ống thép F15x25 và F20x3 chịu áp lực 150 KG/cm3. Hệ thống ống mềm là ống có lưới thép chịu áp lực 150 KG/cm3 có 4 loại G41, G32, G27 và G24.
Nguyên lý làm việc :
- Trường hợp 1: Quá trình nạp rác : Động cơ làm việc, hộp số ở vị trí trung gian, gài hộp trích công suất, bơm thủy lực làm việc bơm dầu từ thùng chứa qua đường ống qua van phân phối tới khoang trên của xy lanh của bàn cuốn để co hết hành trình. Đồng thời điều khiển tay gạt cho dầu qua van phân phối tới khoang dưới của xy lanh ép đẩy hết hành trình, để tạo không gian chứa rác ở thùng phụ. Tiếp đó điều khiển tay gạt cho dầu qua van phân phối tới khoang dưới của xy lanh nâng xe gom, đưa càng nâng về vị trí ngang sát đất, đẩy xe gom vào vị trí điều khiển tay gạt cho dầu qua van phân phối vào khoang trên của xy lanh đồng thời dầu từ khoang dưới qua van phân phối về thùng chứa. Tiếp đó mới điều bàn cuốn ép đi xuống và cuốn ép rác nên thùng chính.
- Trường hợp 2: Quá trình xả rác : Động cơ làm việc, hộp số ở vị trí trung gian, gài hộp trích công suất, bơm thủy lực làm việc bơm dầu từ thùng chứa qua đường ống, đẩy van 1 chiều mở qua van 3 ngả tới van phân phối ( ở vị trí nâng thùng phụ) tới khoang dưới của xy lanh,đẩy thùng phụ mở. tiếp điều khiển tay gạt mở van phân phối cho dầu tới khoang dưới của xy lanh xả, đẩy bàn xả, xả rác ra ngoài.
4.1 Bơm .
Lắp bơm: Bơm được dẫn động bằng Hộp trích công suất. Một đầu bơm nối từ các đăng dẫn từ hộp số qua PTO tới bơm, bơm dẫn động bơm dầu thủy lực từ các đường dây đến các vane phân phối, tùy theo yêu cầu sử dụng ta điều chỉnh các vane theo chức năng để dẫn dầu thủy lực dẫn động xilanh thủy lực, từ đó vận hành cơ cấu.
4.2 Thùng dầu thủy lực.
Thùng chứa dầu dùng để lưu trữ và cung cấp dầu thủy lực (chính là chất lỏng làm việc) cho hệ thống thủy lực. Ngoài ra thùng chứa còn có nhiệm vụ trao đổi nhiệt giữa dầu thủy lực với môi trường xung quanh. Tại thùng chứa cũng là nơi tiến hành lọc cặn, bụi bẩn và không khí có trong dầu thủy lực.
4.3 Ống cứng, ống mềm thủy lực.
Ống cứng
Ống dẫn cứng: được sản xuất từ thép, đồng, nhôm và hợp kim nhôm. Ống dẫn từ thép được sử dụng khi cần phải chịu áp suất lớn (
Ống mềm thủy lực
Ống dẫn mềm kim loại: phía trong là một ống dẫn có nhiều nếp gấp, ống dẫn dạng này được chế tạo từ đồng hoặc thép lá; phía ngoài được bọc một lớp vỏ bền. Giữa các vòng xoắn của ống được bit kín đề tránh rò rỉ ( cấu tạo hình dưới). Vật liệu bít kín có thể là giấy chuyên dụng hoặc sợi atbet. Với vật liệu bít kín là giấy, ống dẫn có thể chịu được chất lỏng nóng tới 110 0C, còn với sợi atbet – 300 0C. Ống dẫn mềm kim loại được sử dụng khi mà hệ thủy lực sử dụng chất lỏng làm việc có tính xâm thực và ăn mòn mạnh.
4.4 Xy lanh thủy lực.
Xylanh thủy lực
- Lắp xilanh thủy lực: Khi lắp ráp phải đảm bảo yêu cầu không bị rò dầu khi hoạt động với áp suất lớn, Khoảng cách và khoảng làm việc piston phải đạt chuẩn theo bản vẽ. Khi lắp phải chú ý đường dầu vào và xả phải quay theo góc hợp lí tránh trường hợp làm vướng ống thủy lực vào các cơ cấu khác. Mặt khác phải đảm bảo sự hoạt động đồng nhất ở các xilanh đôi, phải đảm bảo điều kiện làm việc “Lên nhanh xuống chậm”, đảm bảo van tiết lưu hoạt động ổn định.
4.5 Van phân phối.
- Lắp vane, đường ống thủy lực: Van thủy lực được lắp ráp mục đích để phân phối dòng thuỷ lực đến các xilanh theo yêu cầu làm việc. Vì vậy khi lắp vane thủy lực phải chú ý đường đi ống thủy lực, vị trí các xilanh để có cách gá đặt và lắp ráp phù hợp đạt yêu cầu. Đặc biệt phải chú ý dòng ra, vào; chú ý siết bulong bắt ống thủy lực phải đủ lực, đảm bảo không có hiện tượng xì dầu (xiết bắp) khi áp suất trong ống tới vane cao.
4.6 Van một chiều.
Van một chiều: là thiết bị bảo vệ đường ống dẫn , cho phép dòng chất lỏng-khí đi qua chỉ theo 1 hướng nhất định và ngăn cản dòng theo hướng ngược lại. Van một chiều được sử dụng để bảo vệ các thiết bị của mạch thủy lực như ống dẫn, máy bơm, bình chứa, … Ngoài ra van một chiều còn có tác dụng ngăn ngừa sự mất mát chất lỏng-khí khi có sự cố rò rỉ, hỏng hóc ống dẫn.
4.7 Van tiết lưu.
Van tiết lưu là một loại van thủy lực có công dụng điều chỉnh lưu lượng chất lỏng trong hệ thống thủy lực. Khi dòng môi chất đi qua các van trên đường ống, các cửa nghẽn trong các lưu lượng kế, các ống mao dẫn hoặc van tiết lưu trong hệ thống lạnh … thì có thể xem như nó đã thực hiện quá trình tiết lưu. Khi đó áp suất chất môi giới sẽ bị giảm xuống do những dòng xoáy và ma sát mạnh được sinh ra. Độ giảm áp suất này phụ thuộc vào bẩn chất, trạng thái của chất môi giới, độ co hẹp của ống và tốc độ của dòng khí.
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN
Sau 1 tháng thực tập tại Xí nghiệp Cơ khí Ô tô Chuyên dùng An Lạc em đã học được nhiều kiến thức thực tế từ sự hướng dẫn tận tình của các Cô/Chú. Qua đó giúp em hiểu và nắm chắc các kiến thức đã được học ở trường và áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trong quá trình thực tập em đã hoàn thành bài báo cáo với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Hữu Hường. Trong báo cáo này em đi sâu tìm hiểu về kết cấu và nguyên lý hoạt động của xe ép rác. Đây cũng là đề tài mà em muốn tìm hiểu thêm và chuẩn bị cho Luận văn tốt nghiệp sắp tới.
Do thời gian còn hạn chế, tài liệu tham khảo không đủ tư liệu về xe nên không tránh khỏi những thiếu sót mong các Thầy chỉ dẫn thêm để em có thể hoàn thiện tốt bài báo cáo này.