THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE TÔN GIẢ NGÓI CẢI TIẾN

THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE TÔN GIẢ NGÓI CẢI TIẾN
MÃ TÀI LIỆU 300600300144
NGUỒN huongdandoan.com
MÔ TẢ 500 MB Bao gồm tất cả file CAD, file 2D....., quy trình sản xuất, bản vẽ nguyên lý, bản vẽ thiết kế, tập bản vẽ các chi tiết trong máy, Thiết kế kết cấu máy, Thiết kế động học máy ............... và nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo liên quan đến đồ án này.
GIÁ 989,000 VNĐ
ĐÁNH GIÁ 4.9 12/12/2024
9 10 5 18590 17500
THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE TÔN GIẢ NGÓI CẢI TIẾN Reviewed by admin@doantotnghiep.vn on . Very good! Very good! Rating: 5

TÍNH TOÁN , thuyết minh THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT CÁN TOLE TÔN GIẢ NGÓI, quy trình sản xuất CÁN TOLE TÔN GIẢ NGÓI, bản vẽ nguyên lý MÁY CÁN TOLE TÔN GIẢ NGÓI, bản vẽ THIẾT KẾ MÁY CÁN TOLE TÔN GIẢ NGÓI , THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MÁY CÁN TOLE TÔN GIẢ NGÓI ,

MỤC LỤC

                                                                                                                  

LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................9   

PHẦN I : KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN CÁN TÔN SÓNG NGÓI

 

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ TÔN SÓNG VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG

I.  GIỚI THIỆU VỀ TÔN SÓNG.........................................................10

     1. Khái niệm.......................................................................10

     2.Phân loại...............................................................12

     3. Các loại biến dạng tôn thường gặp............................................13

II.    NHU CẦU SỬ DỤNG TÔN.............................................................14

CHƯƠNG II : CÔNG NGHỆ CÁN TẠO SÓNG

I. LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH UỐN

     1. Khái niệm  ................................................................15

     2. Quá trình uốn............................................................16

     3.   Công thức tính lực uốn……………. ………………18

II. QUÁ TRÌNH TẠO SỐNG TÔN

III.     SƠ LƯỢC VỀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CÁN TÔN TẠO SÓNG.

     1. Dây chuyền cán.....................................................................20

     2. Phân loại chuyền cán .............................................21

     3. Dây chuyền cán tôn và nhu cầu sử dụng……………………23

PHẦN II:TÍNH TOÁN THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN

CÁN TÔN SÓNG NGÓI

 

CHƯƠNG I : PHÂN TÍCH CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ

I.       THIẾT LẬP BIẾN DẠNG SÓNG TÔN.......................................26

II. CÁC PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ , PHÂN TÍCH CHỌN PHƯƠNG ÁN.

1.  Các phương án bố trí con lăn tạo sóng tôn trên trục cán.........27

     2. Chọn phương án truyền động chính cho dây chuyền cán.........28

     3. Chọn phương án truyền động cho hệ thống đầu dập tạo sóng ngang

     4.  Nguyên lý chung về dây chuyền thiết kế................................37

III.    XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA CÁC CON LĂN CÁN

     1. Xác định kích thước con lăn cán sóng tôn đầu tiên....................39

     2. Xác định kích thước con lăn cán sóng tôn thứ hai có biến dạng thấp     xuống...................................40

     3.  Xác định kích thước con lăn cán của các sóng tiếp theo…….42

 

CHƯƠNG II:THIẾT  KẾ  TÍNH TOÁN  ĐỘNG  HỌC CHO HỆ THỐNG

I.       TÍNH NĂNG KỸ THUẬT CỦA DÂY CHUYỀN......................43

II.      TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC..........................................................43

CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN ĐỘNG LỰC HỌC

I.       TÍNH ÁP LỰC CÁN........................................................................46

II.      TÍNH CÔNG SUẤT CỦA ĐỘNG CƠ.....................................49

III.    TÍNH LỰC DẬP CHO HỆ THỐNG ĐẦU DẬP......................50

  1. Giai đoạn biến dạng đàn hồi ……
  2. Giai đoạn biến dạng dẻo …………

CHƯƠNG IV: TÍNH  TOÁN  THỦY  LỰC CHO TOÀN  BỘ  DÂY CHUYỀN CÁN

I.       TÍNH TOÁN THỦY LỰC.......................................................53

II.      TÍNH  TOÁN  XI LANH TRUYỀN  LỰC  CHO HỆ THỐNG ĐẦU DẬP..................................................................................54

III.      TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ LÀM VIỆC CỦA BƠM CUNG CẤP CHO TOÀN HỆ THỐNG THỦY LỰC CỦA MÁY . ……………………………………………………55                                             

 

PHẦN III : THIẾT KẾ KẾT CẤU- TÍNH TOÁN SỨC BỀN

CHƯƠNG I: THIẾT KẾ TRỤC CÁN

I.       GIỚI THIỆU...........................................................................58

1.      Vai trò của trục trong dây chuyền cán....................................

2.      Kết cấu trục cán....................................................................

II.      TRÌNH TỰ THIẾT KẾ...............................................................60

1.      Chọn vật liệu.............................................................................

2.      Tính sức bền trục.......................................................................

3.       Tính chọn mối thép then ........................................................

4.      Chọn chế độ lắp và phương pháp lắp ổ.....................................

5.      Bôi trơn ổ lăn...........................................................................

CHƯƠNG II

THIẾT KẾ THÂN DÂY CHUYỀN CÁN

I .ĐẶC ĐIỂM…………………………………………………71

II.CẤU TẠO THÂN DÂY CHUYỀN ………………………71

III. CHẾ TẠO MÁY………………………………………….72

PHẦN IV: LẮP  ĐẶT, VẬN  HÀNH, BẢO  DƯỠNG

DÂY CHUYỀN CÁN

CHƯƠNG  I: LẮP ĐẶT......................................................................79

CHƯƠNG II: VẬN HÀNH.................................................................81

CHƯƠNG III: BẢO DƯỠNG DÂY CHUYỀN CÁN....................83

CHƯƠNG IV: THAY THẾ.................................................................85

  KẾT LUẬN CHUNG.........................................................................85

  TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................87

 

LỜI NÓI ĐẦU

          Đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá vì thế ngành công nghiệp nói chung và ngành cơ khí nói riêng đóng vai trò quyết định .Trong những năm gần đây nước ta tập trung đầu tư vào lĩnh vực cơ khí nên ngành cơ khí đã có những bước phát triển rõ rệt .Đó là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà Nước. Chính điều đó nó không những làm tăng tính hiệu quả về mặt kinh tế ,giải quyết gánh nặng việc làm cho xã hội mà còn tăng tính tự lập ,tự cường ,phát huy sức mạnh nội lực và khả năng sáng tạo.

          Cùng với sự phát triển của đất nước ,nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng, nhiều công trình ,nhà ở mọc lên một cách nhanh chóng .Do đó nhu cầu sử dụng tấm lợp ngày càng tăng nhanh, đặt biệt là các loại tấm lợp bằng kim loại . Yêu cầu đặt ra đối với các loại tấm lợp ngày càng cao về hình dạng, màu sắt và kích thướC ,trong khi đó nước ta chưa sản xuất được phôi để tạo ra các sản phẩm trên mà phải nhập từ nước ngoài .Để có những sản phảm đến với người tiêu dùng có mẫu mã đẹp,kích thướt như mong muốn và giá thành phù hợp thì việc thiết kế chế tạo ra "dây chuyền cán tôn tạo sóng" là cần thiết

           Sau một thời gian dài nghiên cứu ,tìm hiểu được sự giúp đỡ ,gợi ý của các thầy cô trong Khoa và sự tận tình hướng dẫn của thầy ,cùng sự dẩn dắt của công ty cơ khí Tân Gia Bảo chúng  em đã chọn và thực hiện đề tài " Thiết kế dây chuyền cán tôn sóng ngói" . Đây là một đề tài tương đối phổ biến và có tính khả thi cao và cần thiết .Nếu sự đầu tư đúng hướng và ngày càng mạnh vào lĩnh vực cơ khí của đất nước như hiện nay thì việc thiết kế chế tạo ra một dây chuyền sản xuất như thế hoàn toàn có thể thực hiện được.

         Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo nhưng do vốn kiến thức còn hạn chế tài liệu lại khan hiếm, thời gian có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế lại phải giải quyết một nhiệm vụ lớn nên đề tài sẻ không tránh khỏi những sai suất rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài dược hoàn thiện hơn.

         Cuối cùng chúng em xin gởi đến thầy Nguyễn Quốc Văn cùng các thầy cô trong khoa Cơ Khí và công ty cơ khí Tân Gia Bảo lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.

 

                                                Hồ Chí Minh ,ngày 24 tháng 8 năm 2010

 

PHẦN I:

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN CÁN TÔN SÓNG NGÓI

 

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ TÔN SÓNG VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG

I. GIỚI THIỆU VỀ TÔN SÓNG

1 . Khái niệm

Trong cuộc sống hiện nay, nhu cầu về tấm lợp ngày càng cao. Người ta sản xuất và sử dụng rộng rải , phổ biến nhất là tôn kim loại . Đó là những tấm kim loại được dát mỏng , thường sử dụng với chiều dày từ 0,25mm đến 0,5mm , với chiều rộng từ 0,92m  đến 1,22m. Tôn sử dụng nhiều làm tấm lợp , che chắn .

Hiện nay tôn phẵng được sản xuất thành từng cuộn là chủ yếu,với khối lượng mổi cuộn khoản 5 tấn , chiều dày và chiều rộng nhất định. Các loại tôn cuộn thường được nhập khẩu từ nước ngoài như : BHP - ÚC, NKK- NHẬT , ANMAO- ĐÀI LOAN, HÀN QUỐC...Và  đã có sẳn lớp bảo vệ oxi hóa thường gọi là tôn mạ màu , tôn mạ kẻm , tôn lạnh . Để tăng thêm độ cứng vững và thuận tiện khi sử dụng người ta tạo sóng cho nó và vấn đề tạo sóng là vấn đề cần thiết cho sử dụng . Việc tạo sóng tôn cũng là bước công nghệ quan trọng và liên quan đến nhiều yếu tố.

Tùy thuộc yêu cầu sử dụng mà người ta chọn biên dạng sóng mà tạo sóng thẳng hay sóng ngoái. Tôn sóng thẳng có tôn sóng vuông và sóng tròn , loại sóng tròn do trước đây sản xuất theo cỡ nên gây khó khăn trong việc sử dụng .

So với các loại tấm lợp ở nước ta thường sử dụng như ngói , nhựa ,mirô xi măng, giấy lợp ... Thì tôn kim loại có nhiều ưu điểm hơn , đặc biệt là loại tôn sóng ( sóng vuông , sóng ngói ) , sản xuất theo công nghệ mới , cán cắt theo yêu cầu sử dụng và được thể hiện

- Kích thước gọn nhẹ

- Ít hư hỏng , không thấm nước

- Kết cấu sàn lợp gọn , nhẹ, tiết kiệm được vật liệu ( thanh xà bằng gỗ hay thép )

- Tuổi thọ cao

- Bức xạ nhiệt

- Chiều dài tôn theo yêu cầu .

Nhờ những ưu điểm trên , cùng với sự phát triển của nền kinh tế mà công nghệ chế tạo tôn được đầu tư phát triển đáp ứng nhu cầu và việc sử dụng tôn ngày càng rộng rải .

2. Phân loại

Việc phân loại tôn có nhiều cách . Có thể dựa vào thành phần vật liệu , công dụng sản phẩm , biên dạng tôn , kích thước màu sắc ... Có thể phân loại sơ bộ như sau :

- Thành phần vật liệu có tôn kẻm , tôn nhôm , tôn thép , tôn mạ kẻm , mạ nhôm...

- Theo màu sắc

- Theo số sóng : 5 sóng , 7 sóng , 9 sóng

- Theo công dụng : Loại mái vòm , mái thẳng , tôn lạnh ...

- Theo biên dạng : Tôn sóng vuông ,sóng tròn , sóng ngói...

- Theo chiều dày : 0,3mm , 0,4mm, 0,45mm...

3.  Các loại biên dạng tôn thường gặp

     * Loại sóng thẳng

+ Sóng tròn :

+ Sóng vuông :

      * Loại sóng ngói

4. Vật liệu chế tạo

Vật liệu làm tôn là những tấm thép các bon chất lượng trung bình  ( 400N/mm )  ,được sử dụng rộng rải, sản lượng cao ,dể khai thác , dể chế tạo , giá thành hạ .

Loại tôn thép các bon kém bền trong môi trường không khí nước mưa ...Để khắc phục hiện tượng trên người ta thường mạ kẻm , thiếc hoặc sơn màu sau khi đã cán thành tấm.

Tôn hợp kim thì bền nhưng giá thành cao                    

Tôn nhôm nhẹ , dẻo , dể cán , uốn , bền trong không khí nhưng giá thành cao và hiệu lực kém .

II . NHU CẦU SỬ DỤNG

Trước đây do nhu cầu chất lượng cuộc sống thấp , công nghệ chưa phát triển , vấn đề tấm lợp chưa được quan tâm . Cùng với thời gian loại tấm lợp bằng tôn được ra đời , được cải thiện lần , và đã sản xuất ra những loại tấm đã tạo lượn sóng sẳn và có các kích thước nhất định . Nhưng loại này giá thành cao , không thuận lợi cho sử dụng,nên nhu cầu sử dụng còn hạn chế .

Ngày nay cùng với sự phát triển chung của khoa học kỷ thuật , sự hội nhập và hợp tác ,đầu tư sản xuất . Nền kinh tế nước ta đã từng bước phát triển , đưa tiến độ khoa học vào thực tế sản xuất , đời sống dần dần được nâng cao . Từ đó nảy sinh nhiều nhu cầu thiết yếu vấn đề xây dựng cơ bản , kết cấu hạ tầng ngày càng nhiều . Do vậy vấn đề sử dụng tấm lợp mà nhất là tôn ngày càng nâng lên . Nó đặt ra một số yêu cầu mới về giá cả màu sắc và mẫu mã.. .Đáp ứng yêu cầu đó các nhà sản suất đã đầu tư nghiên cứu và ra được tôn tấm phẳng quấn thành cuộn với nhiều màu sắc kích thướt ngang cũng như độ dày của tôn .

Để tiện lợi đưa vào sử dụng người ta chế tạo ra máy cán tạo sóng từ tôn phẳng và cắt chiều dài theo yêu cầu . Hiện nay tôn sóng được sản suất và bày bán rộng rãi trên thị trường với nhiều màu sắc và chủng loại đa dạng như tôn chịu nhiệt , tôn sóng vuông , tôn  sóng tròn , tôn sóng ngói , tôn mái vòm . Tôn sóng có nhiều cỡ sóng ,kích thước chiều ngang từ 0,92m đến 1,22m . Nên việc lựa chọn loại tôn để sử dụng rất dể dàng .

Nhìn chung việc lựa , sử dụng loại sóng tôn ( sóng vuông, sóng tròn hay sóng ngói) nó còn tùy thuộc vào đặc điểm lối kiến trúc của công trình xây dựng. Đa số hiện nay người ta sử dụng tôn sóng thẳng (Sóng vuông , sóng tròn ) và nó phù hợp thẩm mỹ với nhà thông dụng và công nghiệp . Cùng chủng loại tôn nhưng tôn sóng ngói có giá thành cao hơn một ít. Tôn sóng ngói dùng phù hợp với những nhà có kiến trúc hiện đại ( 4 mái, 6 mái ), biệt thự , hoặc các kiểu kiến trúc cổ mà về yêu cầu thẩm mỹ không thể thay bằng tôn sóng thẳng được , nên nhu cầu sử dụng tôn sóng ngói ít hơn . Trong tương lai theo đà phát triển, nhu cầu về thẩm mỹ thì tôn sóng ngói cũng có triển vọng cao . Một đặc điểm nữa của tôn sóng ngói là nó chỉ lợp một chiều nên khi sử dụng lợp các phần chéo thì phải bỏ một phần diện tích tôn

CHƯƠNG II : CÔNG NGHỆ CÁN TẠO SÓNG

I. LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH UỐN

1. Khái niệm

          Uốn là phương pháp gia công kim loại bằng áp lực nhằm tạo cho phôi hặc một phần của phôi có dạng cong hay gấp khúc , phôi có thể là tấm , dải , thanh định hình và được uốn ở trạng thái nóng hoặc nguội . Trong quá trình uốn phôi bị biến dạng dẻo từng vùng để tạo thành hình dáng cần thiết .

Uốn kim loại tấm được thực hiện do biến dạng dẻo

Đàn hồi xảy ra khác nhau . Ở hai mặt của phôi uốn

2. Quá trình uốn

Uốn là một trong những nguyên công thường gặp nhất trong lập nguội . Quá trình uốn bao gồm biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo . Uốn làm thay đổi hướng thớ kim loại , làm cong phôi và thu nhỏ dần kích thước .

Trong quá trình uốn , kim loại phía trong góc uốn bị nắn và co ngắn ở hướng dọc , bị kéo ở hướng ngang . Các lớp kim loại ở phía ngoài chịu kéo và gỉan dài ở hướng dọc ,bị nen ở hướng ngang . Giữa các lớp co ngắn và giản dài là lớp trung hòa

Khi uốn những dải hẹp xảy ra hiện tượng giảm chiều dày , chổ uốn sai lệch hình dạng tiết diện ngang , lớp trung hòa bị lệch về phía bán kính nhỏ .

          Khi uốn tấm dải rộng cũng xảy ra hiện tượng biến mỏng vật liệu nhưng không có sai lệch tiết diện ngang . Vì trở kháng của vật liệu có chiều rộng lớn sẽ chống lại sự biến dạng theo hướng ngang.

          Trong trường hợp uốn phôi rộng thì biến dạng của nó có thể được xem như biến dạng trượt

Khi uốn phôi với bán kích góc lượng nhỏ thì mức độ biến dạng dẻo lớn và ngược lại.

*  Xác định chiều dài phôi uốn

 - Xác định vị trí lớp trung hòa , chiều dài lớp trung hòa ở vùng biến dạng .

- Chia kết cấu của chi tiết , sản phẩm thành những đoạn thẳng và đoạn cong đơn giản .

-cộng chiều dài các đoạn lại : Chiều cá đoạn thẳng theo bản vẽ chi tiết , còn phần cong được tính theo chiều dài lớp trung hòa .

Chiều dài phôi được xác định theo công thức :

Trong đó :

  • j0= 180 - a
  • Sl : Tổng chiều dài cá đoạn thẳng
  •           chiều dài các lớp trung hoà

 - r : Bán kính uốn cong phía trong .

- x : Hệ số phụ thuộc vào tỷ số r/s.

- s : Chiều dày vật uốn .

Khi uốn một góc j < 900 thì

*  Bán kính uốn nhỏ nhất và lớn nhất

rtrong nếu qúa nhỏ sẽ làm đứt vật liệu ở tiết diện uốn , nếu quá lớn vật uốn sẽ không có khả năng giữ được hình dáng sau khi đưa ra khỏi khuôn ( r trong >= rmin  ) .

-  bán kính uốn lớn nhất : rmax  =

rngoài >= r trong + s

E = 2,15.105 N/mm2 : modun đàn hồi của vật liệu

S: Chiều dày vật uốn

sT : giới hạn chảy của vật liệu.

Bán kính uốn nhỏ nhất :

-d : Độ giản dài tương đối của vật liệu ( %).

Theo thực nghiệm có : r min = k.s

 k : Hệ số phụ thuộc vào góc uốn a.

    3. Công thức tính lực uốn

Lực uốn bao gồm lực uốn tự do và lực uốn phẳng vật liệu . Trị số lực và lực phẳng thường lớn hơn nhiều so với lực tự do .

-Lực uốn tự do được xác định theo công thức

                                (N)

           : hệ số uốn tự do có thể tính theo công thức trên hoặc chọn theo bảng phụ thuộc vào tỉ số  l/s

B1 : Chiều rộng của dải tấm

S : Chiều dày vật uốn .

N : Hệ số đặc trưng của ảnh hưởng của biến cứng : n = 1,6 - 1,8

sb :  giới hạn bền của vật liệu .

 l : Khoảng cách giửa các điểm tựa.

 - Lực uốn góc tinh chỉnh tính theo công thức .

P = q.F                ( N )

- q : Áp  lực tinh chỉnh ( là phẳng ) chọn theo bảng .

- F : Diện tích phôi được tinh chỉnh.

Tóm lại : trong quá trình uốn không phải toàn bộ phần kim loại ở phần uốn đều chịu biến dạng dẻo mà có một phần còn ở dạng đàn hồi. Vì vậy không còn lực tác dụng thì vật uốn không hoàn toàn như hình dáng cần uốn.

II. QÚA TRÌNH TẠO SỐNG TÔN

      Quá  trính cán tôn là quá trình cán hình đặc biệt .Nó không làm thay đổi độ dày của tôn tại mọi vị trí . Tôn phẳng sau khi qua dây chuyền cán nó có biên dạng nhuu yêu cầu . Đặc biệt trong quá trình cán tôn lớp sơn mạ bảo vệ phải được giữ nguyên hoàn toàn không bị phá  huỷ tại một vị trí nào. Với đặc điểm của cán tôn như vậy ta có thể xem quá trình cán tôn như là quá trình uốn liên tục tạo ra hiện dạng yêu cầu . Việc tạo thành một sóng tôn nó cũng phải qua nhiều lần cán . Từ 4 đến 5 lần sao cho đảm bảo dược biên dạng và biên dạng trong cán tôn , sóng tôn được định hình giữa hai con lăn cán , trong đó . Một con lăn đóng vai trò là cối và một con lăn đóng vai trò là chày . Giữa chày và cối có chuyển động quay và phôi có chuyển động tiến . Biến dạng của sóng tôn sau một lần cán phụ thuộc vào biên dạng của con lăn cán .

III. SƠ LƯỢT VỀ DÂY CHUYỀN CÁN TÔN TẠO SỐNG

1. Dây chuyền cán

Dây chuyền cán là hệ thống các thiết bị thực hiện nguyên công chính là làm biến dạng dẻo kim loại bằng áp lực để nhận được sản phẩm cán có hình dạng , kích thước yêu cầu .

Dây chuyền cán gồm các bộ phận chính sau :

*  Nguồn động lực (động cơ , Mô tơ )

Nguồn động lực hay còn gọi là nguồn năng lượng để làm biến dạng dẻo kim loại được truyền đến trục cán từ các động cơ điện . Thường dùng động cơ chuyên dùng có thổi gió làm mát . ở dây chuyền cán có tốc độ cán không đổi ( Dây chuyền cán liên tục ) thường dùng động cơ đồng bộ ( đôi khi dùng độnh cơ không đồng bộ với bánh đà ) . Ở day chuyền cán có điều chỉnh tốc độ dùng động cơ một chiều . Nguồn một chiều được cấp từ bộ chỉnh lưu riêng .

* Bộ phận truyền động

Bao gồm : Hộp giảm tốc , khớp nối , trục và hộp bánh răng trợ lực

- Hộp giảm tốc là bộ phận giảm tốc trục quay khi truyền động từ hộp cơ đến đến trục cán .

* Giá cán

Giá cán là bộ phận chủ yếu của dây chuyền cán . Bao gồm thân giá cán , trục cán , ổ đỉa trục , bộ phận điều chỉnh lượng ép , hệ thống dẩn phôi , lật phôi cán và các thiết bị phụ khác đặt trên thân giá cán .

 1. Động cơ giảm tốc              5. Khớp nối

 2. Hộp giảm tốc                   6. Giá cán

                                                                                                     3. Hộp chia momen             4. Trục nối

2.  Phân loại dây chuyền cán

Có nhiều cách phân loại dây chuyền cán .

          * Phân loại theo tên gọi

- Dây chuyền cán phá : Gồm máy cán phá phôi thỏi và phôi tấm

- Dây chuyền cán phôi trung gian : Thường đặt sau dây chuyền cán phá , dây chuyền này có nhiệm vụ cung cấp phôi cho máy cán hình .

- Dây chuyền cán ra thành phẩm : Gồm các loại máy sau .

.Máy cán hình cở lớn                     

. Máy cán tấm lá

. Máy cán hình cở trung bình                 

.Máy cán ống

. Máy cán hình cở nhỏ                            

.Máy cán hình đặc biệt

. Máy cán dày

     * Phân loại theo cách bố trí giá cán :

Có các loại

. Máy cán một giá cán : Loại này chủ yếu là máy cán phá

. Máy cán bố trí theo hàng : Các giá cán đứng thành một hay nhiều hàng ngang .

. Máy cán bố trí theo hình chử z

. Máy cán liên tục : Phối hợp hai loại máy cán liên tục và theo hàng trong một dây chuyền công nghệ .

    * Phân loại theo số lượng giá cán

 Máy cán có một giá cán ( Máy cán phá )

. Máy cán có nhiều giá cán ( Máy cán lá tấm )

  * Phân loại theo số lượng trục cán

Bao gồm : Máy cán hai trục , ba trục , máy cán nhiều trục , máy cán hành tinh , máy cán trục nghiêng .,..

* Phân loại theo chế độ làm việc

. Máy cán quay thuận nghịch có điều chỉnh

. Máy cán không quay thuận nghịch có điều chỉnh

. Máy cán không quay thuận nghịch không điều chỉnh .

3. Dây chuyền cán tôn và nhu cầu sử dụng

a. Dây chuyền cán tôn

Dây chuyền cán tôn là thiết bị gia cong áp lực dùng biến dạng dẻo để biến dải kim loại phẳng thành sản phẩm tấm có hình sóng , tiết diện ngang của các sản phẩm cán có hình dáng khác nhau , nhưng có đặc điểm chung phải là độ dày sản phẩm ở mọi điểm không khác nhau mấy .

Trên một dây chuyền cán tôn có nhiều cặp trục cán nằm liên tiếp nhau . Sản phẩm được hình thành từ tấm hoặc dải lần lượt đi qua nhiều cặp trục , mà ở mổi nhiều cặp trục vật cán được tạo hình dần dần tiến đến hình dáng , tiết diện của sản phẩm cuối cùng .

Quá trình cán tôn được thực hiện liện tục trên nhiều giá cán đứng liên tiếp nhau trong cùng một hàng dọc . Nhờ lực ma sát giữa các con lăn quay và tấm kim loại mà phôi cán chuyển động tịnh tiến ăn liền vào giá cán đứng sau . Mà giữa các giá cán đó không sảy ra hiện tượng chùn hoặt đứt kim loại cán . Để đảm bảo quá trình cán diển ra liên tục thì thể tích kim loại đi qua các giá cán cùng một lúc trong một đơn vị thời gian phải bằng nhau .

So với dập , uốn thì việc cán tôn trên máy cán liên tục có những ưu điểm sau hơn như :

. Năng suất cán cao

. Chất lượng sản phẩm tốt , ít bị khuyết tại

. Dễ cơ khí hóa và tự động hóa trong quá trình sản xuất

Nhược điểm :

. Vốn đầu tư ban đầu lớn

. Nhiều thiết bị phụ

. Chiếm nhiều diện tích nhà xưởng

b. Nhu cầu sử dụng dây chuyền cán tôn sóng

Do nhu cầu sử dụng tôn ngày càng tăng và để giảm giá thành sản phẩm . Chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu của người sử dụng về màu sắc , vật liệu , độ dày và chiều dài của tôn . Đòi hỏi các nhà sản xuất , kinh doanh hùn bán tôn phải tìm ra giải pháp tối ưu đáp ứng được yêu cầu đó  và hiện nay các phân xưỡng cán tôn cũng được xây dựng một cách cơ bản .

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và nhu cầu tấm lợp tôn nói riêng . Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có một số phân xưỡng cán tôn của các công ty và tư nhân hoạt động sản xuất như : Danatôn , Vinatôn , Các phân xưỡng cán tôn tư nhân ở đường Điện Biên Phủ , Thắng Lợi , 357. Các phân xưỡng này chủ yếu sử dụng các dây chuyền cán tôn có một hoặc hai  tầng cán . Chuyên cán tôn sóng vuông , sóng tròn , sóng ngói do Đài Loan hay TPHCM sản xuất .

Tại thành phố Đà Nẵng , công ty điện chiếu sáng thành phố cũng như nhà máy cơ khí ôtô Đà Nẵng đã nguyên cứu , chế tạo dây chuyền cán tôn cung cấp cho thị trường và sản xuất tôn .

Nước ta chưa sản xuất được các loại vật liệu làm tôn , nên các phân xưởng cán tôn trên chủ yếu sử dụng dụng phôi liệu nhập từ các nước Nhật , Uc , Đài Loan , Hàn Quốc ... phôi liệu là những tấm kim loại  phẳng có chiều rộng từ 0,92m đến 1,22m . Được sơn hay mạ sẵn và được quấn thành cuộn khoảng 5 tấn .

Với nhu cầu thực tế hiện nay . Cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Quốc Văn, việc hướng đến đề tài thiết kế dây chuyền cán tôn sóng là vấn đè cần thiết vầ thực tế .

..........................................

PHẦN IV :

LẮP ĐẶT ,VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG DÂY CHUYỀN CÁN

 

CHƯƠNG I  : LẮP ĐẶT

 Việc lắp đặt hệ thống trong dây chuyền cán là một công việc lắp ráp cơ khí. Đòi hỏi người lắp phải có một tay nghề với trình độ kỹ thuật cao hàng ngũ cán bộ kỹ thuật phải có một cái nhìn khái quát từ bản vẽ để thực hiện lắp đặt dây truyền một cách hoàn hảo. Dây chuyền này có một số bộ phận nhỏ được lắp đặt liên tục trong một bề mặt tương đối hạn chế. Các thiết bị lắp đặt phải có thứ tự, chúng được sử dụng và tích trử để mang lại ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việp lắp đặt dây truyền cán.

 Có 4 điều kiện khác nhau có thể là cần thiết để lắp đặt hệ thống dây truyền cán đó là :

          + Lắp đặt những bộ pận đơn giản.

          + Lắp đặt những bộ pận phức tạp tại nơi lắp ráp.

          + Lắp đặt những bộ pận đơn giản nới khác mang về.

          + Lắp đặt những bộ pận phức tạp nơi khác mang về.

 Trước tiên muốn lắp đặt hoàn thiện hệ thống dây chuyền này ta cần phải bố trí hệ thống cẩu vì đây là dây chuyền có rất nhiều chi tiết nặng và lắp đặt trong điều kiện chật. Vì vậy, cẩu rất cần và không thể thiếu khi lắp đặt.

 Mặc dù mỗi điều kiện có nhiều khác nhau. Bất chấp các điều kiện gì nếu sử dụng thiết bị lắp đặt có kế hoạch và hệ thống thì công việc lắp đặt chắc chắn sẽ được thực hiện một cách dễ dàng.

 Trước khi lắp hệ thống dây truyền cán phải khảo sát nơi lắp để nghiên cứu các thiết bị sẽ được sử dụng và tích trữ như thế nào. Điều quan trọng là những chi tiết nặng được nâng lên cao hoặc hạ xuống thấp và di chuyển đi xa so với nơi lắp, do vậy ta nên sử dụng hệ thống cẩu có bánh xe chạy di chuyển trên mặt đất để bảo đảm an toàn cho người khác.

CHƯƠNG II : VẬN HÀNH

Đây là hệ thống vận hành có nhiều cơ cấu làm việc. Vận hành dây chuyền cán nhờ có nút điều khiển điện. Lúc đầu ta bấm nút để bơm dầu hoạt động (dầu qua van tràn trước khi về bể dầu). Đưa phôi tấm vào kẹp trên cơ cấu dẫn động phôi trên máy cán. Điều chỉnh cơ cấu cấp phôi. Sau đó ấn nút cho động cơ giảm tốc hoạt động. Khi kích thước của tôn cán đạt được những yêu cầu thì ta ấn nút dừng máy và ấn nút điều chính hệ thống đầu dập,sau khi dập xong ta tiếp tục ấn nút để động cơ giảm tốc hoạt động.

Để đảm bảo vận hành tốt đòi hỏi phải có những người thợ có sự am hiểu về dây truyền cán cao.

+ Hiểu biết nguyên lý hoạt động : Cái nào trước, cái nào sau. Khi hoạt động thì cái nào cần cho hoạt động trước, cái nào cần cho hoạt động sau.

+ Cơ cấu dẫn động phôi cần chính xác, người thợ vận hành phải linh hoạt, điều chỉnh cơ cấu cho đảm bảo kích thước để sản phẩm không cong, vênh.

+ Muốn đạt được năng xuất cao như mong muốn người vận hành có khả năng điều khiển cả dây chuyền một cách trọn vẹn, tránh được thời gian chết máy không cần thiết.

+ Trong quá trình vận hành dây chuyền này bao giờ cũng gặp nhiều cản trở của hệ thống điều khiển không tập trung, mà phân tách cho mỗi bộ phận, mà mỗi bộ phận được đảm nhiệm mỗi công nhân khác nhau. Do vậy, muốn đồng bộ hoạt động tốt thì đòi hỏi thợ vận hành phải có khả năng hiểu biết máy cao.

+ Khi có sự cố đòi hỏi người thợ vận hành phải nắm rõ vấn đề vận hành để xử lý cho dây chuyền ngừng hoạt động.

Tóm lại : Vận hành máy móc của dây chuyền cán phải có đội ngũ công nhân am hiểu sâu sắc các hệ thống điều khiển của dây chuyền, đáp ứng được các yêu cầu như :

          + Phát hiện ra sự cố kịp thời để đảm bảo sửa chữa thay thế.

          + Biết được tính công nghệ của các bộ phận để có biện pháp vận hành tốt giảm được thời gian chạy không cũng như thời gian chết máy hay máy quá tải.

CHƯƠNG III  :  BẢO DƯỠNG DÂY CHUYỀN CÁN

Máy móc, thiết bị sau khi chế tạo xong phải dùng những phương pháp bảo vệ để chống ăn mòn trong môi trường. Để chống ăn mòn ta sử dụng phương pháp tạm thời hoặc lâu dài sau :

+Bảo quản ổ trục cán, ổ con lăn cán, cơ cấu cấp phôi bằng cách nhỏ dầu hoặc mở bôi trơn.

+ Bảo quản các cặp bánh răng bằng phun dầu, nhỏ dầu định kỳ.

+Bảo quản thành máy, bộ phận lắp đầu dập, lắp bao bằng cách tạo các lớp phủ (như sơn, xi, mạ.....)

+Khi thiết kế tính toán phải bảo đảm phục vụ các thao tác máy móc, thiết bị sửa chữa, lắp đặt được thuận lợi.

+Hàng ngày phải kiểm tra máy, vệ sinh máy, kiểm tra các thiết bị ổ ở những chổ lắp nối, kiểm tra bằng tay. Xem bộ phận truyền động có trục trặc gì không. Nếu có hư hỏng gì thì điều chỉnh ngay.

+Kiểm tra và bảo quản các hệ thống thuỷ lực, các xi lanh, phiston, bơm dầu, động cơ giảm tốc.

+Bảo quản máy khi vận hành. Trước khi phát tín hiệu khởi động máy phải kiểm tra.

+ Đường điện phải an toàn. Cách điện tốt, điện áp đủ.

+ Các che chắn và bộ phận truyền động phải ở trong tình trạng làm việc tốt.

+Công nhân vận hành máy phải được đào tạo và huấn luyện kỹ để nắm vững các nguyên lý hoạt động điều chính máy.

CHƯƠNG IV : THAY THẾ

Dây truyền được thiết kế và chế tạo có độ chính xác cao. Nhưng sau một thời gian lâu dài sản xuất sẽ xẩy ra các hiện tượng một số chi tiết bị hỏng. Do vậy, tuỳ theo từng yêu cầu thực tế mà có thể thay thế hoặc phục hồi lại chi tiết đó.

Các chi tiết có thể bị mòn hoặc gãy hỏng

+ Các bộ phận của lô cán sau một thời gian làm việc thì nó sẽ bị mòn, làm cho đường kính lô nhỏ lại, khe hở giữa hai lô cán rộng thêm, làm cho kích thước sản phẩm không đạt yêu cầu về kích thước sóng. Do vậy phải nghiên cứu thay thế hay phục hồi lại lô cán, hoặc điều chính khe hở.

+ Các ổ bi đổ bị mòn phải định thay thế.

KẾT LUẬN CHUNG

Sau khi xác định được nhiệm vụ tốt nghiệp "Thiết kế dây chuyền cán tôn sóng". Trãi qua một thời gian đầu còn bỡ ngỡ, nhất là trong việc tìm hiểu thực tế và tìm kiếm tài liệu, nhưng với sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Quốc Văn thì sau ba tháng làm việc một cách khẩn trương, đến nay về cơ bản đồ án đã hoàn thành.

Nội dung gồm :

          - Phần thuyết minh

          - Các bản vẽ liên quan

Nội dung của đồ án đã thể hiện được đặc tính, nguyên lý làm việc và kết cấu của toàn bộ dây chuyền cán. Nói chung nguyên lý hoạt động của dây chuyền đơn giản, kết cấu tương đối thuận lợi, dễ dàng sử dụng, bảo quản và tính an toàn khi làm việc cao. Trong khi số lượng công nhân phục vụ máy không cần nhiều và năng xuất cũng phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay.

Đất nước đang trên con đường phát triển, từng bước công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Việc nghiên cứu chế tạo và sử dụng "Dây chuyền cán tôn tạo sóng "cũng là một mốc đánh giá trình độ phát triển của ngành công nghiệp nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung.Nó góp phần giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nhất là nhu cầu về tấm lợp hiện nay.

Với trình độ và khả năng còn hạn chế, thời gian có hạn, nhiệm vụ lại hoàn toàn mới mẻ và chưa am hiểu nhiều về kiến thức thực tế. Ví vậy, trong đồ án này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự chỉ bảo, góp ý và đón nhận đồ án này với sự thông cảm của các thầy cô và các bạn để bản thân chúng em có thêm kinh nghiệm và điều kiện phát huy sau này.

Cuối cùngchúng em xin cám ơn thầy , cùng các thầy cô trong khoa và Cty cơ khí đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đồ án này.

                                                                       

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1. Phạm Đình Sang -  Bùi Lê  Gôn -  Trịnh Duy Cấp:

CÔNG NGHỆ GIA CÔNG KIM LOẠI

NXB XÂY DỰNG

2. Nguyễn Ngọc Cẩn:

TRUYỀN ĐỘNG DẦU ÉP TRONG MÁY CẮT KIM LOẠI

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -1974

3. Lê Nhương :

CÔNG NGHỆ DẬP NGUỘI  - 1974

4.  Đỗ Hữu Nhơn:

PHƯƠNG PHÁP CÁN KIM LOẠI THÔNG DỤNG

NXB KHOA HỌC KỶ THUẬT -  1996

5.  Nguyễn Văn Lẫm - Nguyễn Trọng Hiệp :

THIẾT KẾ CHI TIẾT MÁY

NXB GIÁO DỤC- 1993

6.   Lưu Đức Hoà:

GIÁO TRÌNH CÁN KÉO KIM LOẠI

7.  Ninh Đức Tốn :

DUNG SAI VÀ LẮP GHÉP

NXB GIÁO DỤC -2000

8.  Nguyễn Ngọc Cẩn - Lê Viết Giảng :

SỨC BỀN VẬT LIỆU

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG - 1985

*TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hữu Lộc, Cơ sở thiết kế máy, NXB ĐHQGTP Hồ Chí Minh, 2004.

2. Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy tập 1, 2 NXB Giáo dục, 1998.

3. Nguyễn Hữu Lộc, Bài tập chi tiết máy, NXB ĐHQGTP Hồ Chí Minh, 2003.

4. Nguyễn Hữu Lộc, Độ tin cậy trong thiết kế kỹ thuật , NXB ĐHQGTP Hồ Chí Minh, 2002.



  • Tiêu chí duyệt nhận xét
    • Tối thiểu 30 từ, viết bằng tiếng Việt chuẩn, có dấu.
    • Nội dung là duy nhất và do chính người gửi nhận xét viết.
    • Hữu ích đối với người đọc: nêu rõ điểm tốt/chưa tốt của đồ án, tài liệu
    • Không mang tính quảng cáo, kêu gọi tải đồ án một cách không cần thiết.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

doantotnghiep.vn@gmail.com

Gửi thắc mắc yêu cầu qua mail

094.640.2200

Hotline hỗ trợ thanh toán 24/24
Hỏi đáp, hướng dẫn