NỘI DUNG & TRÌNH TỰ THIẾT KẾ BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO

NỘI DUNG & TRÌNH TỰ THIẾT KẾ BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO
MÃ TÀI LIỆU 0000
NGUỒN huongdandoan.com
MÔ TẢ none
GIÁ 0 VNĐ
ĐÁNH GIÁ 4.9 20/04/2024
9 10 5 18590 17500
NỘI DUNG & TRÌNH TỰ THIẾT KẾ BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO Reviewed by admin@doantotnghiep.vn on . Very good! Very good! Rating: 5
VUI LÒNG LIÊN HỆ QUA EMAIL

MỞ ĐẦU: NỘI DUNG & TRÌNH TỰ THIẾT KẾ BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO

Môn học này nêu lên nội dung và phương pháp làm BTL Môn học công nghệ chế tạo, đồng thời cũng là đường lối xây dựng khi làm đồ án Tốt nghiệp. Sinh viên học sinh cần phải tuân thủ chặt chẽ thì đồ án mới có kết quả, trước khi bắt tay vào làm đồ án sinh viên phải xem lướt qua một lượt tài liệu hướng dẫn này, sau đó trong quá trình làm đến phần nào xem kỹ phần đó và thực hiện đúng những điều đã nêu trong bài này. Đó là nguyên tắc, vì giáo viên sẽ không hướng dẫn những điều gì mà trong bài này đã có hướng dẫn rồi, khi làm, mỗi sinh viên có gì không rõ trong đồ án thì hãy lật lại bài giảng này xem có hay không có hướng dẫn, nếu không có thì mới lên hỏi giáo viên.

BTL Môn học công nghệ chế tạo là đồ án vận dụng lý thuyết tổng hợp của các môn học CN CTM, MÁY CẮT, DAO CẮT, DUNG SAI, CHI TIẾT MÁY, VẼ KỸ THUẬT. . . để giải quyết một nhiệm vụ công nghệ. Trước khi làm đồ án này, sinh viên chỉ mới tiếp xúc môn CN CTM qua một số bài giảng trên lớp, chưa có dịp nào để vận dụng các lý thuyết đó nhằm giải quyết một nhiệm vụ công nghệ đặt ra cho sinh viên. Trong quá trình làm đồ án này, sinh viên sẽ tổng kết và sử dụng những kiến thức đã học được trên lớp, tập làm quen với việc giải quyết các vấn đề kỹ thuật và ngược lại sẽ nắm vững hơn những vấn đề đã học trên lớp.

Yêu cầu sinh viên phải áp dụng chính xác những lý thuyết đã học vào đồ án; ví dụ như: Tính chế độ cắt, tính lượng dư, chọn chuẩn, và tính sai số chuẩn, tính lực kẹp của đồ gá v.v. .. những vấn đề đó phải đúng theo lý thuyết đã học trên lớp và tra cứu trong sách Sổ tay công nghệ Chế tạo máy.

  1. Nội dung BTL môn học Công nghệ chế tạo

BTL môn học Công nghệ chế tạo bao gồm 2 phần

PHẦN THUYẾT MINH

Học sinh – Sinh viên sẽ thực hiện theo thứ tự các bước hướng dẫn dưới đây

1. Phân tích chi tiết gia công và xác định dạng sản xuất.

2. Phân tích phương pháp chế tạo phôi.

3. Chọn phương pháp chế tạo phôi.

4. Lập bảng quy trình công nghệ gia công cơ khổ giấy A3 nằm.

5. Biện luận QTCN

6. Tính và thiết kế đồ gá (do GVHD chỉ định)

7. Kết luận về BTL.

8. Tài liệu tham khảo.

9. Mục lục.

* Không có phần kinh tế, an toàn và thiết kế xưởng

Tất cả những nội dung trên đều phải viết vào quyển thuyết minh trên khổ giấy A4 (xem mục nói về quyển thuyết minh)

PHẦN BẢN VẼ

BTL môn học Công nghệ chế tạo gồm các bản vẽ mà học sinh – sinh viên phải thực hiện. Tất cả các bản vẽ đều phải trình bày trên khổ giấy A0:

1. Bản vẽ chi tiết gia công.

2. Bản vẽ chi tiết lồng phôi.

3. Bản vẽ sơ đồ các nguyên công

4. Bản vẽ kết cấu các nguyên công do GV chỉ định

5. Bản vẽ lắp thiết kế đồ gá

(Xem mục nói về bản vẽ)

Phần sau sẽ nói tỷ mỉ về hai phần của đồ án. Phần thuyết minh và phần bản vẽ. Học sinh sinh viên cần lưu ý phân biệt khi làm BTL và ĐATN.

  1. Tài liệu tham khảo

1. Sổ tay công nghệ

2. Tính và thiết kế đồ gá

3. Nguyên lý  thiết kế đồ gá

4. Chế độ cắt khi gia công cơ

5. Tập bảng tra dung sai

6. Sổ tay thiết kế chi tiết máy

7. Thiết kế đúc

8. Sổ tay rèn dập

9. Tiêu chuẩn đồ gá

  1. Trình bày thuyết minh và bản vẽ

Mỗi đề tài có đặc điểm riêng, nhưng sinh viên học sinh trong Khoa Cơ khí phải thống nhất cách trình bày về quyển thuyết minh và bản vẽ.

A. PHẦN BẢN VẼ:

Tất cả các loại bản vẽ khi nộp là khổ giấy A0, nét cơ bản trên bản vẽ phải trình bày có độ dầy 1mm, các bản vẽ A0 do gộp nhiều bản vẽ chi tiết nhỏ thì trình bày nét cơ bản có độ dầy 0,7mm, không được xếp lại mà phải cuộn tròn. Khung tên trên bản vẽ phải trình bày thống nhất theo mẫu sau:

Hàng chữ YÊU CẦU KỸ THUẬT trong bản vẽ SƠ ĐỒ (hoặc KẾT CẤU) NGUYÊN CÔNG phải được viết với khổ 7mm

Chữ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP viết với khổ 7mm. Hàng thứ hai viết nhiệm vụ của Đồ án Tốt nghiệp, thí dụ:

  • THIẾT KẾ MÁY ĐÚC ÁP LỰC
  • THIẾT KẾ QTCN G/C TRỤC BÁNH RĂNG
  • THIẾT KẾ KHUÔN . . .

Chữ BẢN VẼ SƠ ĐỒ (hoặc KẾT CẤU) NGUYÊN CÔNG viết với khổ 5mm. Phần này tùy dạng đề tài, tích chất của bản vẽ mà ghi cho thích hợp, thí dụ:

  • BẢN VẼ CHI TIẾT LỒNG PHÔI
  • CÀNG GẠT (tên chi tiết)

Các chữ còn lại viết với khổ chữ 3mm.

Như vậy bản vẽ chi tiết không có ô liệt kê thứ tự các bước gia công trong nguyên công.

Hàng chữ ghi ký hiệu vật liệu GX 15 – 32 (hoặc C45, CT3, . . .) chỉ sử dụng trong bản vẽ chi tiết và bản vẽ chi tiết lồng phôi

Đối với BẢN VẼ LẮP MÁY (hoặc BẢN VẼ LẮP ĐỒ GÁ TIỆN, PHAY, KHOAN . . .) thì sẽ thay khung liệt kê các bước gia công bằng khung liệt kê tên chi tiết theo mẫu sau:

B. PHẦN THUYẾT MINH:

            Quyển THUYẾT MINH được trình bày trên khổ giấy A4, chữ font Unicode – Times New Romen, size 14. Lề trái 30mm, lề phải, trên, dưới 15mm.

            Tờ bìa trang trí với các nội dung theo thứ tự mẫu (hình dưới). Thí dụ thuyết minh có n trang thì sẽ viết theo thứ tự như sau:

            Trang 1: NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN

            Trang 2: MỤC LỤC

            Trang 3: LỜI NÓI ĐẦU

            Trang 4: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

            Trang 5: là NỘI DUNG CHÍNH của thuyết minh

            Trang i: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, BẢO QUẢN . . .

Trang j: KẾT LUẬN về đồ án

Trang n: TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Lưu ý tài liệu tham khảo phải ghi rõ ràng trong phần viết thuyết minh. Thí dụ:

Sau khi tính toán ổ lăn chịu tải trung bình, vòng trong chịu tải chu kỳ, vòng ngoài chịu tải cục bộ. Chúng ta tra các dữ liệu như sau:

  • Bảng…, phụ lục…, trang…, sách Thiết kế Chi tiết máy của Nguyễn Trọng Hiệp cho ta ổ lăn có số hiệu: 6305 – 2Z.
  • Bảng…, phụ lục…, trang…, sách Dung sai đo lường kỹ thuật của Ninh Đức Tốn cho lắp ghép ổ lăn:

Tuỳ theo dạng đề tài, GVHD sẽ chỉ định học sinh cần viết bao nhiêu phần trong nội dung thuyết minh. Đối với đề tài THIẾT KẾ QTCN G/C…(trong điều kiện sản xuất loạt trung, trang thiết bị tự chọn) thì phần nội dung chính học sinh phải viết thống nhất các phần như sau:

Phần I. Phân tích sản phẩm:

1/ Phân tích tính năng, công dụng của chi tiết gia công (ở đây có sự hướng dẫn của GV).

2/ Phân tích vật liệu chế tạo chi tiết gia công.

3/ Phân tích độ chính xác gia công:

  • Độ chích xác về kích thước.
  • Độ chính xác về hình dáng hình học.
  • Độ chính xác về vị trí tương quan.
  • Chất lượng bề mặt (độ nhám và độ cứng)

Phần II. Xác định phương pháp chế tạo phôi

1/ Tương ứng với vật liệu gia công, liệt kê các phương pháp có thể chế tạo phôi và nêu ưu nhược điểm của từng phương pháp.

2/ Chọn phương pháp chế tạp phôi, nêu lên với phương pháp này phôi đạt chính xác cấp nào?

3/ Tra lượng dư gia công.

4/ Tính khối lượng chi tiết gia công và khối lượng chi tiết lồng phôi. Tính hệ số sử dụng vật liệu.

Phần III. Lập bảng QTCN gia công cơ

Bảng này lập trên khổ giấy A3 nằm, khi đóng vào quyển thuyết minh A4 thì gấp lại để không bị cắt mất. Trình bày trên bảng này theo mẫu (hình dưới). Cần lưu ý rằng toàn bộ SƠ ĐỒ NGUYÊN CÔNG vẽ trong bảng QTCN gia công cơ sẽ ráp vào bản vẽ SƠ ĐỒ NGUYÊN CÔNG khổ A0, do đó ngay từ đầu học sinh nên vẽ rõ ràng, đúng tiêu chuẩn, qui ước trình bày về màu, ký hiệu…

Phần IV. Biện luận QTCN gia công cơ

Học sinh trình bày, lập luận để minh chứng:

  • Thứ tự gia công trong QTCN là hợp lý.
  • Chuẩn chọn trong QTCN là hợp lý.
  • Tra chế độ cắt cho những nguyên công mà GVHD chỉ định.

Phần V. Thiết kế đồ gá

Phần VI. Hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng đồ gá.

Phần VII. Kết luận về Đồ án.

Trong quá trình làm đồ án, học sinh khi làm nháp mang đến cho GVHD duyệt thì phải đóng tập nghiêm túc, sạch sẽ.


CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH CHI TIẾT GIA CÔNG

 

  1. Công tác chuẩn bị
  1. Bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp bộ phận máy hoặc cụm máy.

Để phân tích được chi tiết gia công cần phải có bản vẽ CTGC rõ ràng và chính xác. Kèm theo là bản vẽ lắp cụm máy hoặc bộ phận máy, thiết bị mà CTGC là một thành phần trong đó.

  1. Chuẩn bị đầy đủ các tài liệu tham khảo cần thiết.

Phải có đầy đủ các tài liệu tham khảo cần thiết để quá trình thiết kế diễn ra thuận lợi. ngay cả những tài liệu tham khảo trên mạng hoặc các quy trình công nghệ tương tự của người khác thiết kế.

  1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ công nghệ.

Phải có đầy đủ hồ sơ về thiết bị, đồ gá có sẵn của phân xưởng, nhà máy, công ty. Khả năng thực hiện của các thiết bị, đồ gá đó.

  1. Phân tích chức năng và điều kiện làm việc của c.t.g.c

Dựa vào bản vẽ được giao, SVHS phải nghiên cứu tỉ mỉ kết cấu, chức năng và điều kiện làm việc của chi tiết, cụ thể là phải xác định được chi tiết làm việc ở bộ phận nào của máy, những bề mặt nào của chi tiết là những bề mặt làm việc chủ yếu, những kích thước, YCKT nào là quan trọng. Chi tiết gia công làm việc trong điều kiện, môi trường thuận lợi hay khắc nghiệt.

Cá biệt, trong trường hợp không rõ chức năng làm việc của chi tiết thì phải phân tích theo kiến thức đã học ở môn chi tiết máy, máy cắt,... để sau đó có thể xếp c.t.g.c vào các dạng chi tiết cơ bản mà ta đã học ở môn CNCTM. Dạng trục, hộp, bánh răng, càng, bạc từ đó có thể xác định những điều kiện kỹ thuật cơ bản của chi tiết.

  1. Phân tích độ chính xác gia công
    1. Vật liệu

Sau khi phân tích chức năng và điều kiện làm việc của chi tiết, công việc tiếp theo là phải nêu lên quan điểm riêng về vật liệu và cảm thấy chưa hợp lý thì đề xuất với GVHD hoặc cán bộ Phòng kỹ thuật - thiết kế của nhà máy thay đổi bằng vật liệu khác hợp lý hơn.

  1. Kết cấu

Cần được phân tích cẩn thận theo quan điểm công nghệ để tìm ra những phần tử kết cấu cũng như những yêu cầu kỹ thuật chưa hợp lý với chức năng làm việc của đối tượng gia công. Từ đó có thể đưa ra những đề nghị sửa đổi hoặc bổ sung kết cấu nhằm nâng cao tính công nghệ cho phép giảm khối lượng lao động, tăng hệ số sử dụng vật liệu và hạ giá thành sản phẩm.

Vì vậy, bản vẽ chi tiết gia công phải có đủ các hình chiếu và mặt cắt cần thiết, kích thước với dung sai, độ nhám bề mặt gia công, sai số hình dạng, sai số vị trí tương quan, các yêu cầu kỹ thuật quan trọng. Phần nghiên cứu tính công nghệ trong kết cấu cần tiến hành theo các bước sau đây:

  • Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện làm việc của chi tiết ta phân tích khả năng đơn giản hóa kết cấu, chẳng hạn thay bằng kết cấu hàn, kết cấu lắp ghép, đồng thời cả khả năng thay đổi vật liệu sử dụng đảm bảo điều kiện làm việc.
  • Phân tích khả năng áp dụng phương pháp gia công tiên tiến.
  • Xác định chuổi kích thước công nghệ và khả năng kiểm tra kích thước bằng phương pháp đo trực tiếp.
  • Xác định những bề mặt chuẩn đảm bảo đủ độ cứng vững của chi tiết khi gia công.
  • Phân tích khả năng áp dụng phương pháp chế tạo phôi tiên tiến.
  • Phân tích những bề mặt của chi tiết dễ bị biến dạng khi nhiệt luyện và xem vật liệu đã chọn đúng yêu cầu chưa?

Để giúp cho việc nghiên cứu tính công nghệ của chi tiết được dễ dàng SVHS hãy dựa vào những kết cấu đặc biệt của những chi tiết điển hình.

  1. Độ chính xác gia công

Từ phân tích ở phần 3.1, 3.2, SVHS cần xác định, phân loại, liệt kê đúng mức độ quan trọng của các YCKT (cấp chính xác, trị số dung sai) cho trên chi tiết gia công theo 4 tiêu chí:

  • Kích thước: liệt kê ra theo thứ tự kích thước chính xác nhất rồi sau cùng là kích thước tự do (cấp chính xác, sai lệch).
  • Hình dáng hình học: tương tự như trên.
  • Vị trí tương quan: tương tự như trên.
  • Chất lượng bề mặt: tương tự như trên.
  1. Lắp ráp

Các chú ý quan trọng nhất tập trung tại những bề mặt có lắp ráp và những yêu cầu đảm bảo khi lắp ráp. Đó là yếu tố quan trọng khi xây dựng đường lối công nghệ gia công cơ.

  1. Vẽ bản vẽ chi tiết gia công

Trên cơ sở bản vẽ đã cho, SVHS vẽ lại bản vẽ hoàn chỉnh với sự góp ý của giáo viên hướng dẫn, đầy đủ kích thước, độ nhám, yêu cầu kỹ thuật, vật liệu gia công, chất lượng bề mặt… trên khổ giấy A0 hoặc A1.

Trước khi vẽ chính thức bản vẽ này, tất cả những sửa đổi phải được thông qua GVHD, tùy theo mức độ phức tạp của chi tiết mà bản vẽ có thể có 2, 3 hình chiếu. Trong trường hợp cả 3 hình chiếu thể hiện hết kết cấu của chi tiết thì phải dùng thêm các mặt cắt trích, các hình chiếu phụ. Tất cả những đường nét, ký hiệu phải được thể hiện theo quy định. Bên cạnh hoặc bên dưới của chi tiết phải ghi đầy đủ những yêu cầu kỹ thuật, kích thước của chi tiết phải có dung sai, bề mặt gia công phải ghi đầy đủ độ nhám cần đạt.

  1. Xác định dạng sản xuất

Trong chế tạo máy, người ta phân biệt ba dạng sản xuất:

  • Sản xuất đơn chiếc.
  • Sản xuất hàng loạt (hàng loạt lớn, hàng loạt vừa, hàng loạt nhỏ).
  • Sản xuất hàng khối.

Mỗi dạng sản xuất có những đặc điểm riêng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên ở bài này chỉ xác định chúng theo tính toán.

Sản lượng hàng năm được xác định theo công thức:

                                              (1)

Trong đó:   N – số chi tiết sản xuất được trong 1 năm.

                    N1 – số sản phẩm (số máy) sản xuất được trong 1 năm.

                    m – số chi tiết được chế tạo thêm để dự trữ (5% - 7%)

Nếu tính đến phế phẩm α% trong các xưởng đúc và rèn thì ta có công thức sau:

                                        (2)

Trong đó:   α = 3% - 6%

Sau khi xác định sản lượng hàng năm của chi tiết N, ta phải tính trọng lượng của chi tiết theo công thức sau:

Mm = V.γ (kG)

Trong đó:   Mm – trọng lượng của chi tiết kG.

                    V – thể tích của chi tiết dm3.

                    γ – trọng lượng riêng của vật liệu kG/ dm3.

Có 2 phương pháp tính trọng lượng chi tiết:

  • Tính bằng phương pháp thủ công chia nhỏ chi tiết ra từng phần có thể tính được thể tích bằng công thức. Sau đó chúng ta tính tổng các phần tử đã chia nhỏ.
  • Dùng các phần mềm CAD để tính. Để tính thể tích chi tiết gia công phải được thể hiện ở dạng 3D.

Bảng 1. Trọng lượng riêng của một số vật liệu thông dụng.

Vật liệu

Thép

Gang dẻo

Gang xám

Nhôm

Đồng

γ (kG/ dm3)

7,852

7,2 – 7,4

6,8 – 7,4

2,6 – 2,8

8,72

Sau khi xác định được Mm  và N ta dựa vào bảng 2 để chọn dạng sản xuất.

Bảng 2.Xác định dạng sản xuất dựa vào trọng lượng chi tiết.

Dạng sản xuất

Trọng lượng của chi tiết Mm (kG)

< 4 kG

4 – 200 kG

> 200 kG

Sản lượng hàng năm của chi tiết (chiếc)

Đơn chiếc

< 100

< 10

< 5

Hàng loạt nhỏ

100 – 500

10 – 200

10 – 55

Hàng loạt vừa

500 – 5.000

200 – 500

100 – 300

Hàng loạt lớn

5.000 – 50.000

500 – 1.000

300 – 1.000

Hàng khối

> 50.000

> 5.000

> 1.000

Khi làm BTL và ĐATN Công nghệ chế tạo máy SVHS trường cần lưu ý:

  • Dạng sản xuất được cho trước: hàng loạt vừa.
  • Trang thiết bị tự chọn.

Do đó SVHS sau khi tính trọng lượng của chi tiết Mm (kG), tra bảng 3 để xác định sản lượng hàng năm của chi tiết.

  1. Viết thuyết minh chương 1

Bao gồm các phần II, III, V.

CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI

  1. Chọn vật liệu phôi

Từ phân tích ở trên, vật liệu gia công đã được xác định rõ. Cần cho biết:

  • Ký hiệu và tên gọi.
  • Thành phần hoá học của loại vật liệu chế tạo phôi.
  • Công dụng của loại vật liệu được chọn có phù hợp với chi tiết gia công?
  • Độ cứng, giới hạn bền.

Thí dụ thép C45 có thành phần hóa học như bảng 3.

Bảng 3. Thành phần hóa học của thép C45

C

Si

Mn

S

P

Ni

Cr

0,4-0,5

0,17-0,37

0,5-0,8

0,045

0,045

0,3

0,3

 
  1. Chọn phương pháp chế tạo phôi

Ứng với vật liệu của chi tiết gia công cần liệt kê các phương pháp chế tạo phôi. Nêu ưu nhược điểm của từng phương pháp.

Ứng với dạng sản suất đã cho (đối với BTL và ĐATN Công nghệ chế tạo máy - sản xuất loạt vừa). SVHS phải chọn ra một phương pháp và xác định rõ phôi chế tạo đạt cấp chính xác mấy? Đây là cơ sở để tra lượng dư hoặc tính lượng dư.

Khi chọn phôi phải chú ý sao cho hình dáng của phôi gần với hình dáng của chi tiết gia công.

Sau đây là một số gợi ý về các loại phôi thường dùng trong BTL và ĐATN Công nghệ chế tạo máy.

  1. Phôi thép thanh

Thường dùng để chế tạo con lăn, chi tiết kẹp chặt, các loại trục, xilanh, pitton, bạc, bánh răng có đường kính nhỏ, …Trong sản xuất hàng loạt vừa, hàng loạt lớn, hàng khối thì dung sai của thép thanh có thể lấy theo bảng 4.

Bảng 4. Dung sai thép thanh

Đường kính (mm)

Dung sai đường kính (- mm) với cấp chính xác

2a

3

3a

4

5

3 – 6

0,018

0,025

0,048

0,08

0,16

6,1 – 10

0,022

0,030

0,050

0,10

0,20

10,2 – 18

0,027

0,035

0,070

0,12

0,24

18,5 – 30

0,033

0,045

0,084

0,14

0,28

31 – 50

 

0,050

0,100

0,17

0,34

52 – 65

 

0,060

0,120

0,20

0,40

67 – 80

 

 

 

 

0,40

82 – 100

 

 

 

 

0,46

  1. Phôi dập

Thường dùng để chế tạo trục bánh răng côn, trục bánh răng thẳng, càng, trục chữ thập, trục khuỷu, …Các loại chi tiết này được dập trên máy búa dập đứng (có thể trên máy búa nằm ngang). Chi tiết đơn giản có thể không có bavia, chi tiết phức tạp thì trọng lượng bavia khoảng (0,5 – 1)% trọng lượng phôi. Dung sai phôi dập cho trong “Sổ tay Công nghệ chế tạo máy” tập 1 [7].

  1. Phôi rèn tự do

Trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ, người ta thường chế tạo phôi bằng phương pháp rèn tự do. Dung sai phôi rèn tự do cho trong “Sổ tay Công nghệ chế tạo máy” tập 1 [7].

  1. Phôi đúc

Thường dùng để chế tạo chi tiết có hình dáng phức tạp, càng, trục khủy, …Vật liệu dùng cho phôi đúc là gang, thép, đồng, thau, nhôm, và các loại hợp kim khác.

Đúc được thực hiện trong khuôn cát, khuôn kim loại, khuôn vỏ mỏng và các phương pháp đúc ly tâm, đúc áp lực, đúc theo mẫu chảy. Khi chọn phôi đúc cần tham khảo các giáo trình Công nghệ chế tạp phôi, Công nghệ chế tạo máy 2, Sổ tay công nghệ chế tạo máy 1, Thiết kế đúc, …

  1. Xác định lượng dư

Có hai phương pháp xác định lượng dư

  1. Tra bảng

Là hình thức áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm, do đó có thể tra bảng lượng dư phôi đúc, rèn, dập, cán, kéo ở sổ tay CNCTM.

  1. Tính lượng dư

Là hình thức áp dụng phương pháp tính toán phân tích. Ta có thể áp dụng công thức sau:

Trong đó:   h – lượng dư tổng cộng.

                    hi – lượng dư gia công trung gian thứ i của các bước (công nghệ).

  1. Vẽ bản vẽ sơ đồ chế tạo phôi

Bản vẽ sơ đồ chế tạo phôi là bản vẽ thể hiện nguyên lý của phương pháp chế tạo phôi. Thí dụ bản vẽ sơ đồ đúc, sơ đồ cán, sơ đồ rèn, …

  1. Vẽ bản vẽ chi tiết lồng phôi

Tùy theo kích thước của chi tiết mà bản vẽ chi tiết lồng phôi được trình bày trên khổ giấy A0 hoặc A1. Khi bản vẽ chi tiết lồng phôi trình bày trên khổ giấy A1 thì phải gộp chung với bản vẽ chi tiết trình bày trên tờ A0.

  • Bản vẽ chi tiết lồng phôi là bản vẽ thể hiện lượng dư gia công cơ. Vị trí, độ lớn của lượng dư phải được thể hiện rõ ràng.
  • Bản vẽ chi tiết lồng phôi là bản vẽ chế tạo phôi. Kích thước phôi, dung sai chế tạo phôi và yêu cầu kỹ thuật phải thể hiện đầy đủ trên bản vẽ.

Quy ước khi vẽ bản vẽ chi tiêt lồng phôi:

  • Chi tiết gia công vẽ màu đen.
  • Lượng dư gia công vẽ màu đỏ và gạch chéo chồng lên nhau.

Bản vẽ chi tiết lồng phôi phải chứa đựng tất cả các thông số cần thiết cho gia công kiểm tra và thu nhận sản phẩm.

  1. Tính khối lượng phôi

Sau khi vẽ hoàn thành bản vẽ chi tiết lồng phôi, ta phải tính trọng lượng của chi tiết lồng phôi theo công thức sau:

Mph = V.γ (kG)

Trong đó:   Mph – trọng lượng của chi tiết kG.

                    V – thể tích của chi tiết dm3.

                    γ – trọng lượng riêng của vật liệu kG/ dm3.

Có 2 phương pháp tính trọng lượng chi tiết lồng phôi đã được nêu ở phần trên, các phương pháp này hỗ trợ cho chúng ta rất đắc lực:

  • Tính bằng phương pháp thủ công chia nhỏ chi tiết lồng phôi ra từng phần có thể tính được thể tích bằng công thức. Sau đó chúng ta tính tổng các phần tử đã chia nhỏ.
  • Dùng các phần mềm CAD. Để tính thể tích chi tiết lồng phôi phải được thể hiện ở dạng 3D.
  1. Tính hệ số sử dụng vật liệu

Tính hệ số sử dụng vật liệu theo công thức

                                                             (3)

Nếu h < 0,7 thì chúng ta cần xem lại:

  • Phương pháp chế tạo phôi.
  • Cấp chính xác chế tạo phôi.
  • Lượng dư tra bảng đã chính xác chưa?
  1. Viết thuyết minh phần 2

Viết các phần I, II, III, VI, VII

 



  • Tiêu chí duyệt nhận xét
    • Tối thiểu 30 từ, viết bằng tiếng Việt chuẩn, có dấu.
    • Nội dung là duy nhất và do chính người gửi nhận xét viết.
    • Hữu ích đối với người đọc: nêu rõ điểm tốt/chưa tốt của đồ án, tài liệu
    • Không mang tính quảng cáo, kêu gọi tải đồ án một cách không cần thiết.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

doantotnghiep.vn@gmail.com

Gửi thắc mắc yêu cầu qua mail

094.640.2200

Hotline hỗ trợ thanh toán 24/24
Hỏi đáp, hướng dẫn