MụC Lục
Nội dung |
Trang |
Phần I : Phân tích tính công nghệ của chi tiết |
|
Phần II: Xác định dạng sản xuất |
|
Phần III: Xác định loại phôi và phương pháp chế tạo phôi |
|
Phần III.1 : Phương án tạo phôi |
|
Phần III.2 : Gia công chuẩn bị phôi |
|
Phần IV: Lập quy trình công nghệ gia công Piston vòi phun bơm |
|
Phần IV.1 : Đường lối công nghệ |
|
Phần IV.2 : Phương án gia công |
|
Phần IV.3 : Thứ tự các nguyên công |
|
-Nguyên công 1 |
|
-Nguyên công 2 |
|
-Nguyên công 3 |
|
-Nguyên công 4 |
|
-Nguyên công 5 |
|
-Nguyên công 6 |
|
Phần V: Tính lượng dư cho các bề mặt gia công |
|
Phần VI : Tính toán chế độ cắt cho các nguyên công |
|
Phần VII : Tính thời gian gia công cơ bản cho các nguyên công |
|
Phần VIII : Tính toán thiết kế đồ gá cho nguyên công gia công phay rónh |
|
|
|
|
|
Tài liệu tham khảo
1 Công nghệ chế tạo máy < Tập 1-2>
2 Đồ gá < Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật - Đặng Vũ Giao>
3 Nguyên lý cắt kim loại <Trường ĐHBK Hà Nội>
4 Sổ tay công nghệ chế tạo máy <Tập 1-2-3>Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
5 Sổ tay thiết kế công nghệ chế tạo máy <Tập 1-2>Trường ĐHBK Hà Nội
6 Tính và thiết kế đồ gá < Đặng Vũ Giao>
7 Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy < Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật >
8 Công nghệ vật liệu cơ bản trong ngành cơ khí < Trường ĐHBK Hà Nội.>
9 Dung sai và chuỗi kích thước trong thiết kế <Nhà xuất bản KH & KT >
10 Chế độ cắt gia công cơ khí < Trường ĐHSPKT TPHCM>
11 Sổ tay và Atlas đồ gá < Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật – Trần Văn Địch>Lời nói đầu
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đảng ta đã đồng thời đề ra 3 cuộc cách mạng KHKT là then chốt tạo ra của cải cho xã hội . Do đó phải ưu tiên công nghiệp nặng một cách hợp lý.
Trước tình hình và yêu cầu cấp thiết đó việc phát triển công nghiệp chế tạo máy đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển nền kinh tế quốc dân , song song với việc phát triển ngành chế tạo máy đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề . Để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển đó . Hiện nay em là một sinh viên đã và đang trang bị kiến thức về mặt lý luận , về kỹ thuật cơ sở và đặc biệt là kiến thức chuyên môn , tay nghề để sau này ra trường với vốn kiến thức được trang bị em có thể góp một phần nhỏ bé của mình làm giàu cho đất nước.
Vừa rồi em đã được giao đề tài : Thiết kế quy trình công nghệ gia công chi tiết << Piston Vòi phun bơm Cao áp Diezel D12 >> . Mục đích của đề tài này nhằm kiểm tra đánh giá việc vận dụng kiến thức khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất đã được tiếp thu trong quá trình học tập trong trường ĐHSPKT hưng yên , so sánh qua lý thuyết và thực tế sản xuất và đặc biệt là rèn luyện kỹ năng nghề cho em.
Sau khi nhận đề tài với sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của cụ giáo Đoàn Thị Hương, cựng các thầy cô giáo trong khoa , các bạn cùng lớp và sự nỗ lực cố gắng của bản thân em đã làm việc một cách nghiêm túc cùng với sự tìm tòi nghiên cứu cho đến nay đề tài của em đã được hoàn thành.
Trong quá trình thực hiện mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ còn hạn chế cùng những kinh nghiệm còn ít nên không tránh khỏi những sai sót.
Vậy em kính mong sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này.
Phần I: phân tích tính công nghệ
Tính công nghệ của một sản phẩm hay của một chi tiết là đảm bảo những yêu cầu và công nghệ chế tạo sản phẩm đó .Tận dụng được nguyên liệu, hợp lý hoá kết cấu sao cho chi tiết dễ tháo lắp, tận dụng được thời gian gia công và thời gian lắp ráp.Vật liệu trong quá trình gia công là ít nhất, sử dụng được các phương pháp gia công tiên tiến để nâng cao được chất lượng và hạ giá thành sản phẩm .
Chi tiết cần chế tạo là Piston Vòi phun bơm cao áp Diezel D12 .Vật liệu để chế tạo là Thép 45 nên chi tiết có thể dễ dàng gia công trên các loại máy vạn năng bằng các loại dao thông thường .
Từ bản vẽ của Piston ta có thể thấy phần làm việc chính của Piston chủ yếu là phần f10,5 ,độ dài là 8,5 mm .Độ nhẵn bề mặt theo yêu cầu là Rz 32 tương ứng với cấp độ nhẵn là 8. Để có thể đạt được độ nhẵn này thì ở bước gia công cuối cùng ta phải dùng phương pháp mài tinh lại các bề mặt.Trên phần làm việc này còn có một lỗ f4, yêu cầu kỹ thuật gia công đạt cấp chính xác là 5 .Như vậy ta có thể khoan rồi doa tinh để đạt cấp chính xác này.
Góc nghiêng của lỗ so với lỗ f3 là 40 nên ta cần gia công sau khi đã gia công được lỗ f3 rồi phân độ để gia công lỗ f4 . Lỗ f3 này sẽ được gia công sau khi phay một rãnh vuông nghiêng 450,yêu cầu về độ vuông góc giữa mặt A & B 0,03 mm nên trong nguyên công chuẩn bị phôi ,trước khi khỏa mặt đầu phải tiện đi một lớp mỏng để khử các mấp mô ở bề mặt trụ thì khi gia công mặt đầu có thể giảm được sai số gây ra do hình dáng hình học của phôi và đạt độ vuông góc như yêu cầu kỹ thuật.
Trên Piston có đoạn trụ dài 9 mm , một rãnh dài 1,5 mm và các đoạn trụ f8,5 có thể tiện dễ dàng trên máy tiện vạn năng .
Vì điều kiện làm việc của Piston đòi hỏi phải có độ cứng để Piston không bị cong vênh , mòn trong quá trình làm việc nên cần phải nhiệt luyện trước khi mài đạt kích thước yêu cầu của chi tiết.
Phần II : Xác Định Dạng Sản Xuất
Xác định dạng sản xuất là khái niệm đặc trưng có tính chất tổng hợp giúp cho việc xác định hợp lý đường lối công nghệ và tổ chức sản xuất để chế tạo sản phẩm đạt chi tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Để xác định dạng sản xuất ta căn cứ vào hai thông số chính là :
+ Khối lượng chi tiết.
+ Số lượng được sản xuất trong một năm .
II.1 Xác định khối lượng chi tiết
Để tính được khối lượng chi tiết ta cần phải xác định được thể tích của chi tiết.
Ta chia chi tiết thành các phần như sau:
Thể tích của chi tiết là:
V =V1 + V2 + V3 + V4 + V5 - V6 -V7 -V8 + V9 + V10 (1)
Ta có :
V1 = mm3
V2 + V4 = mm3
V3 + V5 = mm3
V6 mm3
V7 = mm3
V8 = mm3
V9 = mm3
V10 = mm3
Thay vào công thức (1) ta có :
V=3181,7 mm3 = 3181,7. 10-6 dm3
Khối lượng của chi tiết được tính theo công thức :
m = g.V (2)
Với V : Thể tích của chi tiết .
g : Khối lượng riêng của vật liệu làm chi tiết.
m : Khối lượng của chi tiết.
Tra bảng ta được g =7.852 kg/dm3.
=> Khối lượng của chi tiết là :
m = 7,852.3181,7.10-6 = 0,025 Kg =25 g.
II.2 Xác định dạng sản xuất
Trong ngành chế tạo máy người ta phân biệt các loại ngành sản xuất như sau:
- Sản xuất đơn chiếc .
- Sản xuất hang loạt
+ Loạt nhỏ
+ Loạt vừa
+Loạt lớn
- Sản xuất hàng khối
Việc xác định dạng sản xuất dựa vào Bảng 2 (TKĐACNCTM)
Dạng sản xuất |
Khối lượng chi tiết (Kg) |
||
Kg>200 |
4 - 200,Kg |
< 4 Kg |
|
Sản lượng hàng năm của chi tiết (Chi tiết) |
|||
Đơn chiếc Loạt nhỏ Loạt vừa Loạt lớn Hàng khối |
<5 5 – 100 100 – 300 300 – 1000 >1000 |
<10 10 – 200 200 – 500 500 – 1000 >5000 |
<100 100 – 500 500 – 5000 5000 – 50000 >50000 |
Theo phân công :Sản lượng hàng năm là N = 2000 chiếc/năm
Khối lượng chi tiết là m = 0,025 Kg < 4 Kg
- Dạng sản xuất là loạt vừa.
Phần III : Phương Pháp Chế Tạo Phôi
III.1 Phương án chế tạo phôi
Phôi được xác định theo kết cấu của chi tiết ,vật liệu, dạng sản xuất và điều kiện cụ thể của từng nhà máy, xí nghiệp , địa phương . Có nhiều phương pháp chế tạo phôi khác nhau như : Đúc , dập , rèn , cán ...
Đúc được dùng chế tạo phôi cho các loại chi tiết như : Gối đỡ , các chi tiết dạng hộp , các loại càng phức tạp ,các loại trục chữ thập ... Vật liệu thường dùng cho phôi đúc là gang , thép, đồng , nhôm và một số loại hợp kim khác .Đúc được thực hiện trong các khuôn cát , khuôn kim loại , trong khuôn vỏ mỏng hoặc các phương pháp đúc ly tâm , đúc áp lực , đúc theo mẫu chảy ... Tuỳ theo dạng sản xuất , vật liệu , hình dáng và khối lượng chi tiết mà chọn các phương pháp đúc hợp lý .
Dập dùng để chế tạo phôi cho các loại chi tiết như : Trục răng côn , trục răng thẳng ,các loại bánh răng khác, các chi tiết dạng càng ,trục khuỷu ...Các chi tiết được dập trên máy dập nằm ngang hoặc máy dập đứng .Đối với các loại chi tiết đơn giản thì dập sẽ không có ba via còn chi tiết phức tạp có ba via ( khoảng 0,5 ->1% trọng lượng của phôi ).
Rèn : Trong sản xuất đơn chiếc và hang loạt nhỏ, người ta thay phôi bằng phôi rèn tự do. Ưu điểm chính của phôi rèn tự do là giá thành hạ do không phải chế tạo khuôn dập .
Cán : Phôi cán hay phôi thép thanh dùng để chế tạo các loại chi tiết như con lăn , chi tiết kẹp chặt , các loại trục , xi lanh, Piston , bạc ,bánh răng có đường kính nhỏ...
Trong sản xuất hàng loạt vừa, loạt lớn và hàng khối thì dung sai của phôi thép có thể đạt được theo bảng 3 < Thiết kế đồ án CNCTM > .
Trong thực tế , chi tiết được chế tạo là Piston vòi phun bơm ,dạng sản xuất là loạt vừa, khối lượng chi tiết nhỏ ,điều kiện sản xuất thuận lợi .Dựa vào việc phân tích các phương án chế tạo và điều kiện thực tế ta chọn phương pháp gia công chế tạo phôi là phôi cán .
III-2 Gia công chuẩn bị phôi:
Do dạng sản xuất là sản xuất hàng loạt vừa nên việc gia công chuẩn bị phôi là việc đầu tiên của quá trình gia công cơ , cần chuẩn bị phôi vì : vì phôi được chế tạo ra có bề mặt xấu so với yêu cầu như xù xì rỗ nứt .Tình trạng đó làm cho dụng cụ cắt nhanh bị mòn , nhanh hỏng , chế độ cắt khi gia công bị hạn chế nhiều , đồng thời dễ sinh ra va đập , rung động làm giảm nhanh độ chính xác của các thiết bị , máy móc sai lệch hình dáng hình học của phôi lớn do tính in dập khi gia công để đạt yêu cầu của chi tiết cần phải cắt nhiều lần và bằng nhiều dao làm cho thời gian công kéo dài chi phí lớn . Do đó để khắc phục ta phải tiến hành gia công chuẩn bị phôi.
Gia công chuẩn bị phôi thường là làm sạch phôi , gia công bóc vỏ . Tuỳ thuộc vào dạng phôi yêu cầu cần đạt của chi tiết gia công mà dùng nguyên công gia công chuẩn bị phôi thích hợp nhất , không nhất thiết phải qua các công việc nói trên . Trong trường hợp phôi dùng để gia công thành chi tiết là Piston nên ta cần phải gia công bóc vỏ trước khi gia công tạo các bề mặt .
Phần IV : Thiết Kế Nguyên Công
Phần IV.1 Đường lối công nghệ
Do dạng sản xuất là hang loạt vừa do đó việc lập quy trình công nghệ cho chi tiết “ Piston vòi phun bơm” hợp lý có ý nghĩa quan trọng . Nó ảnh hưởng tới năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm
Thực tế quy trình công nghệ được xây dựng trên nguyên công hay một số nguyên công trong trường hợp có nhiều dao hoặc trên máy có phạm vi rộng tức là quy trình công nghệ được phân ra nhiều nguyên công đơn giản , ít bước công nghệ . Trong một số nguyên công dùng máy vạn năng kết hợp với một số thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên dùng đơn giản để chế tạo .
Nguyên tắc khi thiết kế thi công là phải đảm bảo năng xuất lao động và độ chính xác yêu cầu . Năng xuất và độ chính xác phụ thuộc vào chế độ cắt , các bước gia công thứ tự các bước công nghệ . Vì vậy ta phải dựa vào dạng sản xuất , đường lối công nghệ để chọn sơ đồ nguyên công cho phù hợp với dạng sản xuất đó thì gia công tập chung cho một vị trí hay một vài vị trí sử dụng đồ gá vạn năng kết hợp , các nguyên công còn lại với dạng sản xuất hàng loạt vừa ta phải dựa trên nguyên tắc phân tán nguyên công có thể gia công trên nhiều vị trí và dùng đồ gá chuyên dùng và một số nguyên công nào đó có thể gia công làm nhiều bước
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1] : Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy
[2] : Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1 (bộ 3 tập)
[3] : Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 2 (bộ 3 tập)
[4] : Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 2 (bộ 3 tập)
[5] : Sổ tay nhiệt luyện
[6] : Công nghệ chế tạo máy tập 1
[7] : Sổ tay công nghệ chế tạo máy tập 1 (bộ 7 tập)
[8] : Sổ tay công nghệ chế tạo máy toàn tập (trường ĐHBK