THIẾT KẾ QUY TRÌNH SỬA CHỮA BÁNH RĂNG Z24, đồ án môn học công nghệ chế tạo máy SỬA CHỮA BÁNH RĂNG Z24, bài tập lớn công nghệ chế tạo máy SỬA CHỮA BÁNH RĂNG Z24
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, các ngành công nghiệp mà cụ thể là ngành cơ khí (enginering Mechanical ) đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây dụng nền kinh tế nước nhà. Vì chính nơi đây các thiết bị máy móc được sản xuất để sau đó đem phục vụ các ngành công nghiệp khác.
Một ngành công nghiệp nào đó muốn phát triển thì trang thiết bị máy phải thật sự hiện đại. Nguồn nhân lực có trình độ về chuyên môm kỹ thuật. Nhằm hạn chế đến mức tối đa việc nhập các loại sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại thì việc gia công các chi tiết máy phải được tối ưu. Vì vậy việc áp dụng nhưng quy trình sửa chữa mới hết sức cần thiết, nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế.
Sửa chữa cơ khí là một quy trình công nghệ chế tạo và sửa chữa các sản phẩm cơ khí. Vì thế Đồ án sửa chũa cơ khí, cụ thể là quy trình công nghệ sửa chữa “bánh răng Z24” là điều kiện tốt để cũng cố và đánh giá kiến thức đã học. Nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm về mặt kỹ thuật cho mỗi học sinh sau thời gian học tập tại trường.
Do thời gian có hạn nên thầy cô không thể truyền đạt hết những kinh nghiệm cho chúng em cũng sự hiểu biết của chúng em còn hạn chế nên trong quá trình thực hiên không tránh những thiếu sót, kính mong quý thấy cô khoa cơ khí, thầy hướng dẫn đồ án chỉ dẫn thêm để em hoàn thành được tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa cơ khí, thầy ......... đã hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành tốt dồ án
THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA BÁNH RĂNG Z24 HỘP SỐ MÁY TIỆN
PHẦN I: TỒNG QUAN VỀ BÁNH RĂNG
1 Định nghĩa:
Cơ cấu bánh răng là cơ cấu ăn khớp dùng để truyền chuyển động quay giữa các trục với tỉ số truyền xác định nhờ sự an khớp của các khâu có răng, các khâu ấy được gọi là bánh răng.
Truyền động bánh răng được sử dụng hầu hết trong các loại máy. Nó thực hiện truyền chuyển động quay giữa các trục, hoặc biết đổi chuyển động quay thành tịnh tiến và ngược lại.
2. Phân loại và công dụng của truyền động bánh răng:
Công dụng chung của truyền động bánh răng.
- Bánh răng, bánh vít là những chi tiết dùng để truyền lực và chuyển động mà chúng ta thường thấy trong nhiều máy khác nhau. Với sự phát triển của ngành chế tạo máy và với yêu cầu của sửa chữa thay thế. Các loại chi tiết này ngày càng sản xuất nhiều hơn. Ở nhiều nước người ta đã xây dựng nhà máy, phân xưởng chuyên sản xuất bánh răng, bánh vít với trình độ cơ khí hóa và tự hóa cao.
- Truyền động bánh răng được sử dụng rộng rãi vì chúng có những ưu điểm như: khả năng truyền lực lớn, đảm bảo tỉ số truyền chính xác, hiệu suất truyền động cao, tỉ số truyền lớn v.v...
- Trong các loại máy như: Máy công cụ, máy nông nghiệp, ôtô, động cơ đốt trong, cần trục v.v... Truyền động bánh răng là cơ cấu quan trọng nhất.
- Phạm vi tốc độ và khả năng truyền chuyển động của bộ truyền bánh răng rất lớn. Các hộp giảm tốc của bánh có khả năng truyền công suất hàng chục kw. Tốc độ vòng quay của các bánh răng trong các cơ cấu truyền chuyển đông có thể đạt tới 150m/s. Bánh răng truyền chuyển động quay được gọi là bánh chủ động, bánh được truyền chuyển động quay gọi là bánh bị động (chỉ xét một cặp bánh răng ăn khớp).
- Sử dụng bộ truyền bánh răng có thể truyền chuyển động giữa các trục chéo nhau, vuông góc nhau, hoặc song song với nhau.
- Tùy thuộc vào hình dạng của bánh răng người ta chia các loại sau: Truyền động bánh răng trụ, bánh răng côn, bánh răng nghiên, truyền động trục vít bánh vít v.v...
- Theo dạng ăn khớp Prôphin răng được chia thành hai loại:
+ Ăn khớp thân khai: là loại ăn khớp tiêu chuẩn và được sử dụng nhiều nhất.
+ Ăn khớp không thân khai bao gồm: Ăn khớp nôvikov, ăn khớp xiclôit, ăn khớp chốt.
Phân loại bánh răng: Bánh răng đươc chia làm ba loại sau
- Bánh răng trụ (răng thẳng và răng nghiêng)
- Bánh răng côn (răng thẳng và răng xuắn)
- Bánh vít
Truyền động bánh răng trụ
- truyền động bánh răng hình trụ được dùng để quay các trục song song với nhau. Dựa theo hình dạng theo hình dạng của răng có ba loại truyền động sau: Truyền động bánh răng hình trụ răng thẳng, truyền động bánh răng hình trụ răng nghiêng, truyền động bánh răng chữ V.
- Dựa theo hướng nghiêng của răng bánh răng hình trụ răng nghiêng chia làm hai loại: Nghiên trái và nghiêng phải, trong một cặp bánh răng ăn khớp các hướng nghiêng của chúng ngược nhau. Bộ truyền bánh răng nghiêng cho phép làm việc êm hơn, tăng khả năng truyền lực. Nhược điển của bộ truyền bánh răng nghiêng là sinh ra lực dọc trục trong khi bánh răng trụ răng nghiêng chế tạo phức tạp hơn bánh răng trụ răng thẳng.
- Bộ truyền bánh răng V vẫn giữ được các ưu điểm trên, bên cạnh đó còn khắc phục được nhược điểm của bộ truyền bánh răng nghiêng là triệt tiêu lực dọc trục tuy nhiên việc chế tạo lại phức tạp hơn.
Truyền động bánh răng côn
- Bộ truyền bánh răng côn cũng có các dạng răng như: răng thẳng, răng cong hoặc răng nghiêng.
- Bộ truyền bánh răng côn được dùng để truyền động giữa các trục cắt nhau
Truyền động bánh vít
- Bộ truyền trục vít – bánh vít được dùng để truyền chuyển động và tải trọng giữa hai trục chéo nhau, góc giữa hai trục thường là
- Bộ truyền có ưu điểm là: tỷ số truyền lớn, làm việc êm, có khả năng tự hãm. Nhược điểm là: hiệu suất thấp, cần dùng vật liệu đắt tiền (như đồng thanh) để làm bánh vít.
Các dạng truyền bánh răng theo công dụng: Tùy theo công dụng của truyền động mà người ta chia ra: truyền vận tốc, động lưc, truyền động số, truyền động có công dụng khác.
- Truyền tốc độ: Bộ truyền này thường sử dụng ở máy bay, hộp giảm tốc của tuabin và các cơ cấu khác.
- Truyền động lực: Bộ truyền này thường được sử dụng để truyền lực lớn trong các máy cán, ôtô tải, máy kéo.
- Truyền động số: Truyền động số đãm bảo chính xác góc quay giữa bánh răng chủ động và bị động. Truyền động này được sử dụng trong các máy gia công chính xác.
- Truyền động có công dụng chung: Truyền động này thường có vận tốc và tải trọng nhỏ, nó được dùng rộng rãi trong ngành chế tạo máy. Tùy theo vận tốc chuyển động nó được chia ra:
+ Truyền động rất chậm: £5m/s
+ Truyền động chậm: 0.5 – 3m/s
+ truyền động trung bình: 3 – 15m/s
+ Truyền động nhanh: >15m/s
Đặc tính của truyền động bánh răng: Đặc tính cơ bản của truyền động bánh răng là tỷ số truyền. Tỷ số truyền cho biết sự tương quan của vận tốc góc của cặp bánh răng ăn khớp. Tỷ số truyền được kí hiệu là i và được xác định theo công sau:
Trong đó: Z1 là số răng bánh dẫn
Z2 là số răng bánh bị dẫn
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM HƯ HỎNG – BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
1. Xác định nguyên nhân hư hỏng
Dựa vào chức năng làm việc của hộp số , ta có thể xác định các dạng hư hỏng của bánh răng như: răng bị gãy, răng bị tróc rổ bề mặt, răng bị dính, răng bị mòn. Nhưng trong bộ truyền bánh các bánh răng truyền với vận tốc lớn, nên làm cho bộ truyền nóng lên, nhiệt sinh ra nhiều, lớp dầu bôi trơn giữa các bánh răng bị phá hỏng. Do đó hiện tượng gãy và mòn răng xảy ra nhiều hơn.
Hiện tượng gãy răng thường xảy ra với các bộ truyền bôi trơn không tốt, dầu bôi trơn bị bẩn, hoặc trong các bộ truyền lắp ghép không chính xác, hoặc va đập đột ngột trong quá trình đóng và mở máy. Làm cho hộp số hoạt động không tốt, gây nên tiếng ồn. Do đó ta phải tiến hành sữa chửa.
2. Phân tích nguyên nhân hư hỏng.
a. Răng mòn nhanh:
Đây là dạng hỏng thường xảy ra trong các dạng bôi trơn không tốt, chế độ chăm sóc bảo dưỡng và bôi trơn không định kỳ, dầu bôi trơn bẩn. Do các bộ truyền hở không có thiết bị che chắn tốt, làm bịu ,các hạt mài lọt vào giữa hai mặt ăn khớp. Do ảnh hưởng của môi trường xung quanh cũng là tác nhân gây ra hiện tượng mòn nhanh, chế độ ăn khớp giảm, gây ồn.
Hiện tượng này chưa có phương pháp xác định độ mòn và tính toán độ mòn vì hiện tượng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính chất ngẫu nhiên nên khó xác định. Hiện tượng mòn thường được kiểm tra bằng sự ăn khớp của hai bánh răng bằng bột màu. Khi bánh răng vượt mức giới hạn mòn, không thể sử dụng được thì tiến hành sửa chữa.
Để giảm độ mòn có thể tăng độ rắn và độ nhẵn bề mặt răng, phải có thiết bị che chắn, dùng dầu bôi trơn hợp lý.
b. Gãy răng – mẻ răng:
Là dạng hỏng rất nghiên trọng không những làm bộ phận mất đi khả năng làm việc mà có khi còn phá hỏng các chi tiết khác.
Răng bị gãy do các nguyên nhân:
- Do quá tải hoặc sự ăn khớp quá đột ngột giữa các bánh răng.
- Do răng chịu quá tải khi làm việc, răng bị vấp vào vật lạ hay do răng được chế tạo bằng vật liệu không đảm bảo.
- Do chế tạo và lắp ráp không đúng, kết cấu bộ truyền không hợp lý.
- Do các vật nhỏ lọt vào bánh răng khi bánh răng truyền động làm mẻ răng, hoặc các chi tiết khác bị quá tải. Nhưng hầu hết các vết gãy do quá tải, mỏi, hoặc vật liệu dòn, chế tạo lắp ghép không chính xác... Răng thường gãy do ứng suất. Vết gãy thường bắt đầu ở góc lượn là nơi tập chung ứng suất
Để tránh hiện tượng gãy, khi tính toán phải tính sức bền mỏi uốn, khi làm việc quá tải kiểm tra ứng suất quá tải. Mặc khác phải tăng modum, dùng phương pháp nhiệt luyện để tăng bền, giảm tập chung ứng xuất ở chân răng bằng cánh tăng ứng xuất góc lượn chân răng.
Trong trừng hợp gãy nhiều răng tiến hành sửa chữa bằng phương pháp hàn và cấy răng hoặc thay bánh răng mới.
c. Tróc bề mặt làm việc của răng :
Đây là dạng hư hỏng trên bề mặt răng, thường xảy ra trên các bộ truyền kín, không có bịu rơi vào, dầu bôi trơn tốt và đầy đủ. Trong các bộ truyền ít được bôi trơn hoặc bôi trơn không đầy đủ như bộ truyện hở thì hiện tượng tróc thường không xảy ra, vì bề mặt bị mài mòn trước khi xuất hiện vết nứt,tróc bề mặt, do bánh răng bị mỏi vì làm việc lâu với tải trọng lớn, bề mặt làm việc của răng bị quá tải cục bộ.
d. Xước bề mặt làm việc của răng:
Do thiếu dầu bội trơn các bánh răng khi làm việc, nên sinh ra ma sát khô làm xước bề mặt răng.
Để giảm xước bề mặt cần có chế độ bôi trơn hợp lý.
e. Răng bị dính:
Thường xảy ra ở các bô truyền chịu tải trọng lớn, vận tốc cao, tại chổ ăn khớp nhiệt độ sinh ra cao, màng dầu bôi trơn bị phá vỡ, làm cặp bánh răng ăn khớp tiếp xúc nhau do áp suất nhiệt cao cặp dính vào nhau, khi chúng chuyển động những mãnh kim loại nhỏ sẽ bức khỏi bánh răng này và bám vào bánh răng kia, làm cho mặt răng bị gồ ghề, dạng răng bị méo mó. Dính thường xảy ra ở các bánh răng cùng vật liệu và không tôi cứng.
Để tránh hiện tượng răng bị dính cần tăng đô nhẵn và độ rắn bề mặt răng, dùng thêm dầu chống dính và chế độ bôi trơn hợp lý đầy đủ.
Ngoài ra bánh răng còn có các hư hỏng khác như: có vết nứt ở vành bánh răng, nan hoa và mayơ, bề mặt lỗ hoặc then trong mayơ bị ép vỡ, then hoa và các chỗ lượn mặt đầu răng bị vỡ.
PHẦN III : PHÂN TÍCH CHỌN PHƯƠNG ÁN CỤ THỂ
I. Các phương án sửa chữa:
1. Phương án hàn đắp:
Là phưng án sử dụng nhiều và quá trình phục hồi nhanh nhưng hiệu quả không cao. Phương pháp này dùng sửa chữa các chi tiết gãy, nứt, vỡ mãnh kim loại được nung nóng đến trạng thái dẽo hoặc lỏng khi được nối ghép bằng hàn. Phương án này chỉ sử dụng tùy theo nhu cầu làm việc của từng nhà máy vì giá thành rẻ, thời gian phục hồi chi tiết nhanh.
2. Phương án ghép răng:
Có hai cách để lựa chọn, là ghép răng bằng phương pháp hàn và ghép răng bằng phương pháp hàn vít. Đây là phương án có thể tiết kiệm thời gian, ít tốn kém nhưng hiệu quả cao.
3. Phương án mạ phun:
Là phương án ích dùng nhất vì giá thành mạ phun rất đắt chỉ dùng cho những bánh răng có độ chính xác cao và nhỏ không thể nào tiến hành gia công được ta mới tiến hành mạ phun.
4. Phương án chế tạo bánh răng mới:
Đây là phương án tốt nhất và hiệu quả nhất khi chi tiết không còn khả năng sửa chữa. Nhược điểm của phương án này là giá thành đắt, gia công tốn nhiều thời gian, ảnh hưởng đến thời gian hoạt động của máy.
II. Bản tiến trình công nghệ:
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA BÁNH RĂNG Z33 BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN ĐẮP
THỨ TỰ
|
NỘI DUNG NGUYÊN CÔNG |
MẶT CHUẪN SỐ MẶT ĐỊNH VỊ |
MÁY |
DAO |
GHI CHÚ
|
||
NGUYÊN CÔNG |
GÁ |
BƯỚC |
|||||
I |
|
|
Chuẩn bị trước khi sửa chữa: dùng dầu diesel rửa sạch lâu khô, sau đó kiểm tra độ hư hỏng của chi tiết. |
|
|
|
|
II |
|
|
Ủ bánh răng |
|
|
|
|
III |
|
|
Hàn đắp kim loại |
|
Hồ quang tay |
Qye hàn |
|
IV |
|
|
Ủ bánh răng |
|
|
|
|
V |
|
|
Tiện |
|
|
|
|
|
1 |
Tiện tròn ngoài đạt kích thước Ø65 Độ nhám Ra3.2 |
Khử 5 bậc tự do |
Máy tiện 1K62 |
Dao tiện thép gió |
|
|
|
|
2 |
Tiện mặt bên trái đạt Độ nhám Rz40 |
Khử 5 bậc tự do |
Máy tiện 1K62 |
Dao tiện thép gió P18 |
|
|
3 |
Tiện mặt bên phải đạt kích thước 16±0.2 Độ nhám Rz40
|
Khử 5 bậc tự do |
Máy tiện 1K62 |
Dao tiện thép gió |
|
|
|
4 |
Vát mép 2 bên đạt kích thước 1x45o |
Khử 5 bậc tự do |
Máy tiện 1K62 |
Dao tiện thép gió P18 |
|
|
VII |
|
1 |
Xọc răng hàn đạt kích thước ban đầu |
Khử 5 bậc tự do |
5M14 |
Dao xọc môdul m = 2.5 |
|
VIII |
|
1 |
Nhiệt luyện bánh răng |
|
Lò tôi |
|
|
IX |
|
1 |
Tổng kiểm tra bánh răng |
Bàn máp |
|
|
|
TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA BÁNH RĂNG Z33 BẰNG PHƯƠNG PHÁP MẠ PHUN
THỨ TỰ
|
NỘI DUNG NGUYÊN CÔNG |
MẶT CHUẪN SỐ MẶT ĐỊNH VỊ |
MÁY |
DAO |
GHI CHÚ
|
||
NGUYÊN CÔNG |
GÁ |
BƯỚC |
|||||
I |
|
|
Chuẩn bị trước khi sửa chữa: dùng dầu diesel rửa sạch lâu khô, sau đó kiểm tra độ hư hỏng của chi tiết. |
|
|
|
|
II |
|
|
Gá chi tiết lên máy chuyên dùng để chuẩn bị mạ chi tiết |
|
|
|
|
III |
|
|
Tiến hànhmạ phum chi tiết |
|
|
|
|
IV |
|
|
Kiểm tra lại chi tiết |
|
|
|
|
BẢNG TIẾN TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA BÁNH RĂNG Z33 BẰNG PHƯƠNG PHÁP GHÉP RĂNG
Có hai cách để lực chọn, là ghép răng bằng phương pháp hàn và ghép răng bằng phương pháp hàn vít. Đây là phương án có thể tiết kiệm thời gian, ít tốn kém nhưng hiệu quả cao.
THỨ TỰ
|
NỘI DUNG NGUYÊN CÔNG |
MẶT CHUẪN SỐ MẶT ĐỊNH VỊ |
MÁY |
DAO |
GHI CHÚ
|
|
||||
NGUYÊN CÔNG |
GÁ |
BƯỚC |
|
|||||||
I |
|
|
Chuẩn bị trước khi sửa chữa: dùng dầu diesel rửa sạch lâu khô, sau đó kiểm tra độ hư hỏng của chi tiết. |
|
|
|
|
|
||
` |
|
1 |
II |
|
|
Ủ bánh răng |
|
|
|
|
|
2 |
Gia công thanh thép có thể lắp khít với rãnh trên |
Khử 5 bậc tự do |
Máy bào |
Dao thép gió T15K6 |
|
|
|||
IV |
|
|
Ghép bulông |
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Khoan nhiều lỗ chỗ răng gãy |
Khử 6 bậc tự do |
2A135 |
Mũi khoan ruột gà |
|
|
|||
|
2 |
Tarô |
|
Tarô tay |
Mũi tarô |
|
|
|||
|
3 |
Ghép miếng thép vào rãnh đuôi én và bắt chặt bằng vít dầu chìm |
|
|
|
|
|
|||
V |
|
|
Tiện |
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Tiện trụ |
Khử 5 bậc tự do |
1K62 |
Dao tiện trụ P18 |
|
|
|||
|
2 |
Tiện hai bên |
Khử 5 bậc tự do |
1K62 |
Dao tiện trụ P18 |
|
|
|||
VI |
|
|
Phay răng |
|
|
|
|
|
||
|
1 |
Gia công thô răng |
Khử 5 bậc tự do |
6H13 |
Dao phay modul |
|
|
|||
|
2 |
Gia công tinh răng |
Khử 5 bậc tự do |
6H13 |
Dao phay modul |
|
|
|||
VII |
|
1 |
Mài răng đạt độ nhám Ra1,25 |
Khử 5 bậc tự do |
Máy mài tròn ngoài |
Đá mài |
|
|
||
VIII |
|
1 |
Kiểm tra mối ghép |
Khử 5 bậc tự do |
|
|
|
|
||
IX |
|
1 |
Nhiệt luyện |
|
Lò tôi |
|
|
|
||
X |
|
1 |
Tổng kiểm tra |
|
|
|
|
|